cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1386/2004/QĐ-UB ngày 16/06/2004 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1386/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 16-06-2004
  • Ngày có hiệu lực: 16-06-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-08-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3358 ngày (9 năm 2 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-08-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-08-2013, Quyết định số 1386/2004/QĐ-UB ngày 16/06/2004 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16/08/2013 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số 1386/2004/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 16 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 36/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 87 /TT- SNV ngày 09/6/2004 về việc đề nghị quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Lưu VT, VP7, VP4

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
 CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1386 /2004/QĐ-UB ngày tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Ninh Bình)

I. CHỨC NĂNG:

Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Ban Quản lý được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước, các khoản thu ngân sách trên địa bàn các khu công nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước; các khoản chi theo chế độ cho hoạt động của Ban Quản lý do ngân sách Nhà nước cấp.

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:

1. Xây dựng Điều lệ quản lý các khu công nghiệp trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, trình UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt và tổ chức thực hiện;

2. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu dân cư phục vụ công nhân lao động tại khu công nghiệp;

3. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt;

4. Hỗ trợ vận động đầu tư vào khu công nghiệp;

5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư vào khu công nghiệp, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo uỷ quyền;

6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự;

7. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương;

8. Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp;

9. Thoả thuận với Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã được xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành;

10. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền;

11. Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của cơ quan Chính phủ và UBND tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý khu công nghiệp;

12. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh để xây dựng, tổng hợp trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, các khu nhà ở, các công trình dịch vụ khác để phục vụ cho khu công nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được duyệt;

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao;

14. Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các khu công nghiệp về UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có liên quan.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ:

1. Lãnh đạo:

Gồm Trưởng ban, từ 02 đến 03 Phó trưởng ban và một số uỷ viên:

1.1. Trưởng Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình và có ý kiến thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Trưởng ban chịu trách nhiệm lãnh đạo quản lý và điều hành toàn diện các mặt công tác của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.

1.2. Phó trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình bổ nhiệm theo quy định quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;

Phó trưởng ban được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc được thay Trưởng ban giải quyết một số công việc của Trưởng ban khi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về công việc được phân công phụ trách hoặc giải quyết;

1.3. Một số uỷ viên là đại diện lãnh đạo của Sở, Ngành hoặc UBND các huyện, thị xã.

2. Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý:

Trước mắt thành lập bộ máy giúp việc gồm:

2.1. Văn phòng;

2.2. Phòng Quản lý đầu tư, quy hoạch, môi trường;

2.3. Phòng Kế hoạch, quản lý doanh nghiệp và xuất, nhập khẩu;

2.4. Đại diện Ban quản lý tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp;

2.5. Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp.

3. Biên chế:

Biên chế của Ban quản lý do UBND tỉnh giao hàng năm;

Biên chế và lao động năm 2004 của Ban quản lý là: 16 chỉ tiêu biên chế và 02 chỉ tiêu lao động hợp đồng./.