cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 349/2004/QĐ-BTP ngày 16/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 349/2004/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
  • Ngày ban hành: 16-06-2004
  • Ngày có hiệu lực: 16-06-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-04-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1765 ngày (4 năm 10 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-04-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-04-2009, Quyết định số 349/2004/QĐ-BTP ngày 16/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 810/QĐ-BTP ngày 16/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 349/2004/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận :
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Vụ HTQT, Vụ TCCB

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Uông Chu Lưu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 349/QĐ-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 1. Chức năng

Vụ Hợp tác quốc tế (sau đây gọi là Vụ) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ trưởng) thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Vụ Hợp tác quốc tế có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài về pháp luật và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

2. Đề xuất chủ trương, phương hướng hợp tác với nước ngoài về pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

3. Thẩm định về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật, kể cả việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác đó;

4. Tổng hợp, điều phối các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật;Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, đàm phán, hoàn thiện các thủ tục để ký kết các thoả thuận, chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức thực hiện các thoả thuận, chương trình, dự án đó;

5. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật;

6. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch cử đoàn ra, đón đoàn vào trình Bộ trưởng phê duyệt và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

7. Thống nhất quản lý việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ Tư pháp; đề xuất với Bộ trưởng về việc cho phép các cơ quan, tổ chức nước ngoài do cơ quan trung ương cấp giấy phép hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

8. Quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;

9. Quản lý việc tiếp khách quốc tế của Bộ Tư pháp;

10. Tham gia hoạt động của các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng;

Thực hiện các hoạt động lễ tân đối ngoại theo quy định;

11. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật;

12. Quản lý đội ngũ công chức, tài sản thuộc Vụ;

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Tổ chức và biên chế

1. Vụ gồm có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn;

2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC THUỘC VỤ

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức

Công chức thuộc Vụ được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, các quy định khác có liên quan và tại Quy chế này.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng

Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

Vụ trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của Vụ theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;

2. Phân công, chỉ đạo việc điều phối hợpcác hoạt động, kiểmcác nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Vụ trưởng và các công chức của Vụ;

3. Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức khác thuộc của Vụ;

4. Thông tin đến các Phó Vụ trưởng và các công chức khác thuộccủa Vụ những vấn đề về chuyên môn có liên quan đến hoạt động của Vụ, các chế độ, chính sách đối với công chức;

5. Đại diện cho Vụ trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;

6. Thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản, công văn, giấy tờ và giải quyết các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo quy định; tại Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;

7. Duy trì kỷ luật lao động, quản lý và đánh giá công chức thuộc biên chế của Vụ theo quy định của pháp luật;

8. Đảm bảo quyền lợi của công chức của Vụ theo quy định của pháp luật;

9. Xây dựng nội quy, lề lối làm việc của Vụ;

10. Đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Vụ theo quy định của pháp luật;

11.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng

Phó Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện những lĩnh vực công tác được Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Phó Vụ trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;

2. Chủ động tổ chức thực hiện các nội dung công việc trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong Vụ giải quyết các công việc có liên quan;theo dõi, kiểm tra và báo cáo Vụ trưởng kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Phổ biến nội dung công việc và phân công nhiệm vụ cụ thể; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của các công chức chuyên môn trong phạm vi được giao;

4. Thông tin đến các công chức thuộc Vụ về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực công tác được giao;

5. Nhân danh Vụ trưởng lãnh đạo Vụ, quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng uỷ quyền;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu tại Điều 4 Quy chế này, công chức chuyên môn của Vụ còn có các nhiệm vụ và quyền hạn được giao như sau đây:

1. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công đúng thủ tục, trình tự, thời hạn và bảo đảm chất lượng; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

2. Chủ động phối hợp với cán bộ, công chức chuyên môn của Vụ, các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan của các Bộ, ngành và địa phương và các tổ chức quốc tế để đảm bảo thực hiện chương trình và tiến độ công việc được giao;

3. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ được giao, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh trong quá trình giải quyết công việc, phải báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách;

4. Trực tiếp soạn thảo, đề xuất chỉnh lý các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về pháp luật; trực tiếp soạn thảo, tham gia ý kiến, thẩm định, tổng hợp và điều phối các chhương trình, dự án, kế hoạch hợp tác quốc tế của Bộ và các Bộ, ngành khác theo sự phân công của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách;

5. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được phân công theo dõi;

6. Lập, bảo quản, lưu giữ hồ sơ và các tài liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ; trường hợp thay đổi công tác hoặc vắng mặt phải bàn giao đầy đủ tài liệu, hồ sơ cho công chức chuyên môn được phân công làm thay công việc của mình;

7. Chấp hành kỷ luật lao động và đảm bảo chế độ báo cáo công tác theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này;

8. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài sản và ngân sách của cơ quan được giao;

9. Được cung cấp thông tin về các hoạt động của Vụ, Bộ và ngành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; được giao;

10. Được khuyến khích và tạo điều kiện học tập, khảo sát thực tế, nâng cao trình độ ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và pháp luậttheo quy định để thực hiện công tác được phân công có hiệu quả.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 8. Nguyên tắc làm việc

Vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với việc , phát huy năng lực và trách nhiệm cá nhân của từng công chức.

Điều 9. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ và công chức thuộc Vụ trong công tác chuyên môn

1. Khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công chức phát huy trí tuệ, tính chủ động, sáng tạo để giải quyết công việc kịp thời và có hiệu quả;

2. Công chức thuộc Vụ chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì công chức có thể báo cáo Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền; nếu Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền vắng mặt thì báo cáo Phó Vụ trưởng đang có mặt để xin ý kiến giải quyết;

3. Đối với công việc mà Vụ trưởng giao trực tiếp cho công chức thì công chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng.

Điều 10. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác

1. Căn cứ vào công tác năm của Bộ, Vụ trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch công tác năm của Vụ trình Bộ trưởng phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Vụ trưởng chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Vụ;

2. Căn cứ vào kế hoạch công tác của Vụ, từng công chức của Vụ xây dựng kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được phân công báo cáo Vụ trưởng phê duyệt, chủ động thực hiện và thường xuyên báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện.

Điều 11. Tham gia họp, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách, chiêu đãi khách quốc tế, đi công tác và các hoạt động liên quan khác về hợp tác quốc tế

1. Căn cứ vào chủ trương, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế với các cơ quan có liên quan trong và ngoài Bộ, các đối tác nước ngoài, Vụ trưởng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tham gia họp, hội nghị, hội thảo quốc tế, đi công tác nước ngoài. Đối với việc tiếp khtiếp khách, chiêu đãi khách quốc tế và các hoạt động liên quan khác về hợp tác quốc tế, Vụ trưởng trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc quyết định theo quy định tại Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.;

2. Việc cử công chức tham gia các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ được phân công của từng công chức.

Điều 12. Chế độ hội họp

1. Hàng tuần Lãnh đạo Vụ hội ý để thông tin, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần qua và thống nhất kế hoạch công tác trong của tuần tiếp theo;

2. Hàng tháng, hàng quý, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền tổ chức họp toàn Vụ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác tháng, quý và triển khai kế hoạch công tác tháng, quý tiếp theo của Vụ;

3. Hàng năm Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ vào cuối tháng Sáu để sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác sáu tháng đầu năm và triển khai kế hoạch công tác sáu tháng cuối năm; vào cuối năm, họp toàn Vụ để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác năm và triển khai kế hoạch công tác cho năm tiếp theo;

4. Khi cần thiết, Vụ trưởng có thể triệu tập cuộc họp đột xuất để triển khai thực hiện công việc.

Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo

Vụ bảo đảm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ;

1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phổ biến kế hoạch công tác của Bộ, của Vụ ý kiến đánh giá, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về hoạt động chung của Bộ; đồng thời nghe ý kiến phản ánh, đề xuất của công chức liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ và của Bộ;

2. Công chức có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định. Việc cung cấp thông tin, tài liệu không nằm trong danh mục bí mật nhà nước phải có sự đồng ý của Vụ trưởng;

3. Công chức trực tiếp nhận các thông tin có liên quan đến lĩnh vực công tác của Vụ cần phản ánh kịp thời tới Lãnh đạo Vụ để có biện pháp xử lý;

4. Công chức được phân công tổ chức hoặc phối hợp tham gia các cuộc làm việc hoặc tiếp khách quốc tế, chiêu đãi, lễ ký kết về hợp tác quốc tế theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm theo dõi, ghi chép và báo cáo kết quả tham dự; công chức được cử tham gia nghiên cứu, khảo sát, học tập hoặc được cử tham gia các hoạt động chuyên môn do Bộ, các cơ quan khác tổ chức phải có văn bản, hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Vụ, trường hợp cần thiết Lãnh đạo Vụ có thể yêu cầu báo cáo trực tiếp trong cuộc họp của Vụ.

Điều 14. Chế độ xây dựng, xử lý và ký duyệt văn bản

1. Việc xây dựng, xử lý văn bản của Vụ phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời gian và đảm bảo chất lượng theo quy định;

2. Đối với những dự thảo văn bản gửi lấy ý kiến của các đơn vị khác thuộc Bộ, các cơ quan ở trung ương và địa phương, công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo, xử lý văn bản phải phối hợp với các công chức khác để thu thập, xử lý ý kiến, đề xuất phương án soạn thảo, xử lý kèm theo những tài liệu liên quan trình Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền cho ý kiến;

3. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, duyệt văn bản, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phải kiểm tra nội dung và các yêu cầu về kỹ thuật văn bản và ký tắt văn bản theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;

4. Sau khi văn bản được ban hành hoặc xử lý, công chức được giao trách nhiệm phải theo dõi việc thi hành và báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Vụ.

Điều 15. Công tác văn thư và lưu trữ

1. Đối với các văn bản, tài liệu được gửi đến Vụ, Ccông chức được giao nhiệm vụ văn thư của Vụ có trách nhiệm tập hợp, ghi vào Sổ theo dõi công văn, tài liệu đến và chuyển ngay đến Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền để xử lý.

2. Đối với các công văn, tài liệu của các Bộ, ngành khác gửi đến, công chức được giao nhiệm vụ văn thư cần bảo đảm công văn, tài liệu đó đã được đăng ký vào Sổ Công văn đến của Văn phòng Bộ trước khi chuyển đến Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền xử lý.

3. Sau khi xử lý công văn, tài liệu được xử lý, công chức phụ trách văn thư vào sổ tên công chức được giao thực hiện và chuyển kịp thời bản chính hoặc bản sao đến công chức đó;

4. Công văn, tài liệu gửi đi, phải được ghi vào Sổ theo dõi công văn, tài liệu đi của Vụ và của Bộ, ngoàilưu một bản lưu tại bộ phận lưu trữ Văn thư của Văn phòng Bộ, lưu một bản tại hồ sơ của công chức được phân công và một bản tại Văn thư Vụ.

5. Công chức có trách nhiệm quản lý và lưu giữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác của mình theo quy định của Quy chế này. Khi đi công tác, đi học, nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng, công chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu cho công chức khác được phân công tiếp tục thực hiện.

Điều 16. Chế độ quản lý lao động

1.Việc quản lý lao động của Vụ tuân theo các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Việc nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng của công chức phải được báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền xem xét, giải quyết, trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích của công chức theo quy định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch công tác chung của Vụ. Công chức vắng mặt đột xuất trong ngày làm việc phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách.
Công chức của Vụ có nhu cầu nghỉ phép năm phải có đơn xin nghỉ phép gửi Vụ trưởng ít nhất 07 ngày trước ngày nghỉ phép. Giấy nghỉ phép được chuyển cho Công đoàn Vụ để tổng hợp, theo dõi chung.

3. Công chức của Vụ tham gia nghiên cứu khoa học, giảng dạy, phiên dịch/ biên dịch có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài Bộ, sau khi đã báo cáo và được Vụ trưởng xem xét, quyết định nhưng phải bảo đảm hoàn thành và không làm ảnh hưởng tới các nhiệm vụ công tác chuyên môn được giao.

Điều 17. Chế độ chọn, giới thiệu công chức đi bồi dưỡng, đào tạo trong và ngoài nước

Việc chọn, giới thiệu công chức đi bồi dưỡng, đào tạo trong và ngoài nước phải dựa trên yêu cầu công việc chung của Vụ, bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và tuân theo các quy định chung của Bộ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Điều 18. Công tác thi đua, khen thưởng

Việc tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trong Vụ được thực hiện theo quy định của Bộ và các quy định khác của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 19. Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ

1.Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng. Quan hệ của Vụ với Lãnh đạo được thực hiện theo các quy định tại Quy chế làm việc của Bộ.

2.Vụ trưởng báo cáo, phản ánh kịp thời với Lãnh đạo Bộ những đề nghị của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Bộ do Vụ phụ trách, và đề xuất phương hướng giải quyết và tổ chức thực hiện các vấn đề đó sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

Điều 20. Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ

1. Vụ có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên duy trì quan hệ hợp tác, thường xuyên duy trì quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin với các đơn vị thuộc Bộ nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ và Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ một cách hiệu quả.

2. Trong thực hiện công tác chuyên môn của Vụ, nếu công chức của Vụ cần trao đổi với các công chức của các đơn vị thuộc Bộ thì công chức của Vụ phát huy tính chủ động, sáng tạo trực tiếp trao đổi với các công chức khác và báo cáo với Lãnh đạo Vụ; những ý kiến trao đổi trong khi làm việc là ý kiến cá nhân. Trường hợp cần có ý kiến chính thức của Lãnh đạo Vụ thì công chức phải báo cáo xin ý kiến của Vụ trưởng.

Điều 21. Quan hệ công tác với tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội trong cơ quan Bộ

Vụ phối hợp với các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội của cơ quan Bộ trong việc thực hiện các chế độ, chính sách và công tác khác có liên quan đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành nhằm bảo đảm sự công bằng, dân chủ, đoàn kết.

Điều 22. Quan hệ phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội trong Vụ

1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm động viên và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội trong Vụ hoạt động có hiệu quả.

2. Lãnh đạo Vụ phối hợp thường xuyên với Chi uỷ, Tổ trưởng Công đoàn Vụ trong việc xây dựng quy hoạch công chức, kế hoạch công tác và các biện pháp triển khai việc thực hiện nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ chính trị.

3. Lãnh đạo Vụ phối hợp chặt chẽ với chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội trong việc nhận xét, đánh giá, phân loại, nâng ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống cho công chức của Vụ.

Điều 23. Quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức trong nước, các đoàn ngoại giao, cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế tại Việt Nam và tại nước ngoài

Quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức trong nước, các đoàn ngoại giao, cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế tại Việt Nam và tại nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp./.