cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 674/2004/QĐ-UB thay ngày 22/03/2004 Đổi và bổ sung một số nội dung về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ công chức có trình độ cao tại Quyết định 324/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 674/2004/QĐ-UB thay
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 22-03-2004
  • Ngày có hiệu lực: 22-03-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3754 ngày (10 năm 3 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-07-2014, Quyết định số 674/2004/QĐ-UB thay ngày 22/03/2004 Đổi và bổ sung một số nội dung về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ công chức có trình độ cao tại Quyết định 324/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 02/07/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 674/2004/QĐ- UB

Ninh Bình, ngày 22 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V THAY ĐỔI VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHÍNH SÁCH KHUYÊN KHÍCH TÀI NĂNG, ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT CÁN BỘ CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO, TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ: 324/2003/QĐ-UB NGÀY 04/3/2003 CỦA UBND TỈNH NINH BÌNH .

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/11/2003;

Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh Ninh Bình;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thay đổi và bổ sung một số nội dung tại Quy định về chính sách khuyên khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ công chức có trình độ cao ban hành kèm theo quyết định số 324/2003/QĐ-UB ngày 04/3/2003 của UBND tỉnh cụ thể như sau:

1. Tại Tiết 1, khoản 1, Điều 1 được sửa đổi như sau: "Đối tượng áp dụng chính sách khuyến khích tài năng áp dụng đối với tất cả các giải cá nhân và giải đồng đội, tập thể".

2. Điều 4 được thay đổi và bổ sung như sau:

1. Mức thưởng cho Vận động viên hoặc các đội bóng do tỉnh triệu tập tham dự các cuộc thi đấu thể thao trong nước do Uỷ ban thể dụng thể thao, hoặc do các liên đoàn thể thao tổ chức đoạt huy chương, cụ thể:

a. Giải vô địc quốc gia, giải Đại hội TDTT toàn quốc:

STT

Huy chương

Cá nhân

2 người

4 người

1

Huy chương vàng

4 triệu

6 triệu

10 triệu

2

Huy chương bạc

3 triệu

5 triệu

8 triệu

3

Huy chương đồng

2 triệu

4 triệu

6 triệu

b. Giải phong trào:

STT

Huy chương

Cá nhân

2 người

4 người

1

Huy chương vàng

2 triệu

4 triệu

6 triệu

2

Huy chương bạc

1,5 triệu

3 triệu

4 triệu

3

Huy chương đồng

1 triệu

2 triệu

3 triệu

c. Đối với môn bóng chuyền:

- Hạng A1:

+ Huy chương vàng: 100 triệu đồng;

+ Huy chương bạc: 70 triệu đồng:

+ Huy chương đồng: 50 triệu đồng;

- Đội mạnh:

+ Huy chương vàng: 150 triệu đồng;

+ Huy chương bạc: 100 triệu đồng;

+ Huy chương đồng: 70 triệu đồng;

Đối với môn bóng đá: Khi nào có đội tuyển bóng đá của tỉnh sẽ bổ sung.

2. Mức thưởng cho vận động viên tham gia đội tuyển Quốc gia đoạt huy chương trong các cuộc thi đấu thể thao Quốc tế:

a. Giải Quốc tế mở rộng:

- Huy chương vàng: 3 triệu đồng;

- Huy chương bạc: 2 triệu đồng;

- Huy chương đồng: 1 triệu đồng;

b. Giải Đông Nam Á:

- Huy chương vàng : 4 triệu đồng;

- Huy chương bạc: 3 triệu đồng;

- Huy chương đồng: 2 triệu đồng;

c. Giải Chấu Á:

- Huy chương vàng: 6 triệu đồng;

- Huy chương bạc: 5 triệu đồng;

- Huy chương đồng: 4 triệu đồng;

d. Giải thế giới:

- Huy chương vàng: 8 triệu đồng;

- Huy chương bạc: 7 triệu đồng;

- Huy chương đồng: 6 triệu đồng;

3. Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương mức thưởng bằng mức thưởng cho vận động viên. Trường hợp Huấn luyện viên có nhiều VĐV đoạt giải thì được thưởng bằng vận động viên có thành tích cao nhất trong các giải.

- Đối với các môn bóng chuyền, bóng đá số tiền thưởng được tính cho cả vận động viên và huấn luyện viên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng