cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 41/2004/QĐ-UB ngày 15/03/2004 Về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 41/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 15-03-2004
  • Ngày có hiệu lực: 30-03-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1756 ngày (4 năm 9 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-01-2009, Quyết định số 41/2004/QĐ-UB ngày 15/03/2004 Về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 Về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2004/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC THU PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ qui định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 4/2/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ qui định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 49/2003/NQ-HĐ ngày 18/12/2003 của Hội đồng nhân dân thành phố khoá 12 kỳ họp thứ 11;
Xét đề nghị của liên ngành Tài chính - Thuế - Kho bạc Nhà nước - Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 95874 TTr/LN ngày 31/12/2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

1.1.Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất hoặc cần phải thẩm định theo quy định, phải nộp phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, bao gồm: giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

1.2. Đối tượng không phải nộp phí: Các trường hợp được cấp quyền sử dụng đất lần đầu theo Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 5/7/1994.

Điều 2 : Mức thu phí được quy định cụ thể như sau:

1- Đối với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất: mức thu phí được tính bằng 1.000 đ/m2 đất được giao, cho thuê hoặc gia hạn, nhưng tối đa không vượt quá 5.000.000đ/hồ sơ.

2- Đối với hồ sơ sang tên chuyển dịch nhà đất:

 - Mua bán nhà tư nhân gắn liền với việc chuyển quyền sử dụng đất: mức thu được tính bằng 0,15% giá trị chuyển nhượng, nhưng đối đa không vượt quá 5.000.000đ/hồ sơ và tối thiểu không dưới 100.000đ/hồ sơ.

 - Chứng nhận biến động nhà (cho, tặng, thừa kế, chia tài sản theo án, biến động nhà, đổi nhà, đổi giấy chứng nhận): 100.000đ/hồ sơ.

3- Xoá nợ đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà, quyền sử dụng đất: 20.000đ/hồ sơ.

Điều 3. Đơn vị thu phí :

Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện được tổ chức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.

Các đơn vị thu phí có trách nhiệm niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại địa điểm thu phí. Khi thu tiền phí phải cấp chứng từ thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.

Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền phí thu được :

Đơn vị thu phí nộp Ngân sách 80% và được để lại 20% tổng số phí thu được và phải quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại theo đúng hướng dẫn tại mục C phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính.

Điều 5. Chứng từ thu phí :

Đơn vị thu phí sử dụng biên lai thu phí do Cục Thuế phát hành.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký;

Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 4/2/2004 của Bộ Tài chính qui định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.

Điều 7. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất; Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Văn Ninh