cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 41/2003/QĐ-BBCVT ngày 17/03/2003 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện ban hành Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 41/2003/QĐ-BBCVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
  • Ngày ban hành: 17-03-2003
  • Ngày có hiệu lực: 17-03-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-03-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1452 ngày (3 năm 11 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-03-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-03-2007, Quyết định số 41/2003/QĐ-BBCVT ngày 17/03/2003 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện ban hành Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 03/2007/QĐ-BBCVT ngày 06/02/2007 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2003/QĐ-BBCVT

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Cục Tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và truyền dẫn phát sóng trên phạm vi cả nước.

Điều 2. Cục tần số vô tuyến điện có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Nghiên cứu đề xuất và tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và truyền dẫn phát sóng.

2. Xây dựng trình Bộ trưởng các dự án qui hoạch, kế hoạch khai thác, phân bổ tần số vô tuyến điện, quy chế phối hợp với các bộ, ngành hữu quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện và xử lý can nhiễu có hại.

3. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch kênh và quy hoạch tần số vô tuyến điện theo vùng; quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện.

4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ để xây dựng trình Bộ trưởng quy định về điều kiện kỹ thuật và khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện, quy định về tần số và công suất phát cho các thiết bị vô tuyến điện trước khi cho phép sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam.

5. Tham gia với cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ thực hiện công tác đào tạo và cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên.

6. Cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép tần số, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, truyền dẫn phát sóng; hướng dẫn nghiệp vụ và phối hợp với các Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực trong lĩnh vực quản lý tần số, thiết bị vô tuyến điện theo quy định của Bộ trưởng.

7. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tần số quốc tế, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, khiếu nại và giải quyết khiếu nại can nhiễu tần số vô tuyến điện của Việt Nam; tham gia các chương trình kiểm soát quốc tế và các hoạt động về kỹ thuật nghiệp vụ của các tổ chức quốc tế về tần số vô tuyến điện theo sự phân cấp của Bộ trưởng.

8. Kiểm soát việc phát sóng vô tuyến điện của các đài phát trong nước, các đài nước ngoài phát sóng đến Việt Nam thuộc các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện theo qui định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

9. Kiểm tra, kiểm soát tần số, thiết bị vô tuyến điện và xử lý can nhiễu có hại; kiểm tra và xác nhận tương thích điện từ cho các thiết bị bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

10. Thanh tra việc thực hiện các qui định của pháp luật về tần số vô tuyến điện, quĩ đạo vệ tinh và truyền dẫn phát sóng; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và truyền dẫn phát sóng trên phạm vi cả nước theo qui chế thanh tra và qui định của Bộ trưởng.

11. Làm thường trực Uỷ ban Tần số vô tuyến điện và tham gia các hoạt động của Uỷ ban. Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện làm Chánh Văn phòng Uỷ ban Tần số vô tuyến điện.

12. Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về tần số vô tuyến điện và theo qui định của pháp luật và qui định của Bộ trưởng.

13. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Cục theo qui định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cục Tần số vô tuyến điện do Cục trưởng phụ trách, có các Phó Cục trưởng, bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.

Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn qui định tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này.

Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về phần việc được phân công.

Điều 4. Tổ chức bộ máy của Cục Tần số vô tuyến điện gồm:

1. Các phòng:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp

- Phòng Cơ chế chính sách quản lý tần số

- Phòng Qui hoạch tần số và phối hợp quốc tế

- Phòng Ấn định tần số và cấp phép

- Phòng Quản lý truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình

- Phòng Điều hành

- Phòng Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ bản.

- Phòng Tài chính - Kế toán

- Phòng Tổ chức, Cán bộ - Lao động

- Thanh tra Tần số vô tuyến điện

2. Các đơn vị trực thuộc:

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực I

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực II

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực III

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực IV

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực V

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực VI

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực VII

- Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực VIII

- Trung tâm kỹ thuật và tin học.

Biên chế của Cục Tần số vô tuyến điện do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Trung tâm trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện do Cục trưởng quy định.

Mối quan hệ công tác giữa các Trung tâm và các Phòng trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện do Cục trưởng qui định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tần số vô tuyến điện thực hiện theo qui định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Điều 5. Cục Tần số vô tuyến điện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội và các đơn vị trực thuộc tại địa phương.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 7. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



 

Đỗ Trung Tá