Quyết định số 28/2003/QĐ-BBCVT ngày 12/03/2003 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm INTERNET Việt Nam ban hành Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 28/2003/QĐ-BBCVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Ngày ban hành: 12-03-2003
- Ngày có hiệu lực: 12-03-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-03-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1844 ngày (5 năm 0 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-03-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2003/QĐ-BBCVT | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Trung tâm Internet Việt Nam là đơn vị trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý, phân bổ, giám sát và thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng Internet ở Việt Nam (gọi chung là tài nguyên Internet); thông tin hướng dẫn, thống kê về mạng Internet; tham gia các hoạt động quốc tế về Internet.
Điều 2: Trung tâm Internet Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Quy hoạch, quản lý và phân bổ địa chỉ Internet (IP) và số hiệu mạng (ASN) ở cấp quốc gia.
2. Quản lý và phân bổ tên miền cho các hoạt động Internet mức quốc gia bao gồm tên miền cấp 2 dưới .vn và các tên miền cấp 3 dưới các tên miền cấp 2 chung.
3. Quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và nhân lực để phát triển Trung tâm Internet Việt Nam phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Thiết lập, khai thác và duy trì hoạt động hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia .vn. Tham gia khai thác các công nghệ mới liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ DNS và giao thức IP và hệ thống chứng thực CA trên Internet.
5. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng và tên miền đã cấp cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên mạng Internet.
6. Nghiên cứu đề xuất và tham gia với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng dịch vụ và chất lượng Internet trên phạm vi cả nước.
7. Tham gia quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực Internet.
8. Tham gia đại diện chính thức về Internet của Việt Nam, tham gia các hoạt động của các tổ chức Internet quốc tế liên quan đến tài nguyên mạng Internet và công nghệ IP.
9. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trên mạng Internet cung cấp các thông tin và các số liệu thống kê liên quan tới hoạt động Internet. Thực hiện báo cáo thống kê tình hình phát triển Internet trong nước.
10. Được thu phí và lệ phí các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
12. Được phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế để khai thác dự phòng hệ thống DNS cho tên miền quốc gia .vn, đăng ký và duy trì tài nguyên Internet Việt Nam, quảng bá quốc tế về Internet Việt Nam và phát triển sử dụng tên miền .vn .
13. Được tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ IP và tham gia các hoạt động có liên quan, tạo thêm các nguồn thu khác nhằm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo qui định của pháp luật, bảo toàn và phát triển các nguồn lực được giao.
14. Được Bộ Bưu chính, Viễn thông giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí để thực thi các hoạt động của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ.
15. Quản lý về tổ chức, công chức, viên chức và tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3: Trung tâm Internet Việt Nam do Giám đốc phụ trách, có các Phó giám đốc và bộ máy giúp việc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công.
Điều 4: Tổ chức bộ máy của Trung tâm Internet Việt Nam gồm có:
1. Phòng Tổ chức, hành chính.
2. Phòng Quản lý tài nguyên Internet.
3. Phòng Kỹ thuật, điều hành.
4. Phòng Kinh tế, thống kê.
5. Phòng Kế toán, tài chính.
6. Đài DNS khu vực 1.
7. Đài DNS khu vực 2.
8. Đài DNS khu vực 3.
Biên chế cán bộ công chức của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các Phòng, Đài thuộc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Điều 5. Trung tâm Internet Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bọ, Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG |