Quyết định số 07/2003/QĐ-UB ngày 15/01/2003 Về Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 15-01-2003
- Ngày có hiệu lực: 30-01-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1136 ngày (3 năm 1 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-03-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2003/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 15 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số: 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Căn cứ Nghị định số: 39/CP ngày 05/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt;
Căn cứ Nghị định số: 40/CP ngày 05/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Thông tư số 24/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá tại Công văn số: 12/TCVG-NS ngày 06/01/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 35/2001/QĐ-UB ngày 16/7/2001 và Quyết định số: 2655/QĐ-UB ngày 19/8/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính -Vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh, Giao thông - Vận tải, Công An tỉnh, Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh, trạm cân Quế Sơn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2003/QĐ-UB ngày 15 / 01 /2003, của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
PHƯƠNG THỨC THU NỘP VÀ PHÂN CẤP NGUỒN THU NGÂN SÁCH
Điều 1. Toàn bộ số tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, TTATGT đô thị, TTATGT đường sắt, TTATGT đường thuỷ đều phải nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước, lực lượng làm công tác trong lĩnh vực TTATGT hướng dẫn cho các đối tượng vi phạm bị xử phạt đến nộp tiền phạt tại các điểm thu tiền của Kho bạc nhà nước ở nơi thuận lợi nhất.
Điều 2.
1. Tiền do lực lượng làm công tác đảm bảo TTATGT thuộc tỉnh (Công an tỉnh, Thanh tra giao thông tỉnh, Trạm kiểm tra trọng tải Quế Sơn) xử phạt thì nộp 100% vào ngân sách tỉnh.
2. Tiền do lực lượng làm công tác đảm bảo TTATGT thuộc huyện, thị xã xử phạt thì nộp 100% vào ngân sách huyện, thị xã.
3. Tiền thu phạt nộp vào ngân sách cấp nào được để lại ngân sách cấp đó quản lý và phân chia sử dụng theo quy chế này.
Chương II
PHÂN BỔ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT
Điều 3. Toàn bộ tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm TTATGT của các lực lượng tham gia xử phạt trong phạm vi tổng dự toán do Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch hằng năm được phân chia như sau:
1/ Dành 30% tổng thu đưa vào cân đối ngân sách địa phương để chi cho công tác đảm bảo TTATGT;
2/ Trích 28% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn;
3/ Trích 12% cho lực lượng Thanh tra gia thông của địa phương;
4/ Trích 12% cho Ban an toàn giao thông;
5/ Trích 3% cho Kho bạc nhà nước thực hiện thu tiền phạt (bao gồm cả chi phí cho người được Kho bạc nhà nước uỷ quyền thu theo quy định);
6/ Trích 3% cho Trạm cân kiểm tra trọng tải xe, nhưng tổng mức chi không quá 20% số thực thu tiền phạt của trạm cân đó;
Số chênh lệch giữa tỷ lệ được hưởng và mức khống chế 20% số thực thu của Trạm cân được chuyển cho Ban an toàn giao thông. Đối với các địa phương không có trạm cân thì tỷ lệ phân bổ này được chuyển cho Ban an toàn giao thông của địa phương đó;
7/ Trích 7% cho các lực lượng khác tham gia quản lý tại địa phương để phục vụ các hoạt động liên quan đến công tác thu nộp, cụ thể:
+ Trích 3% cho Văn phòng HĐND và UBND;
+ Trích 2% cho Sở Tài chính - Vật giá hoặc Phòng Tài chính;
+ Trích 2% cho Sở Giao thông Vận tải hoặc Lực lượng quản lý trật tự đô thị tại các thị xã, thị trấn (Đội quản lý đô thị).
8/ 5% còn lại, tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương, Ban an toàn giao thông chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định chi tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ các địa phương (xã, phường, thị trấn) phục vụ việc đảm bảo TTATGT trên địa bàn.
Điều 4. Kinh phí được sử dụng của các lực lượng tham gia được chi cho các nội dung sau:
1/ Đối với lực lượng Công an, Thanh tra giao thông (Phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội dung :
a/ Dành tối thiểu 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo qui định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chủ quản.
b/ Phần còn lại chi cho các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác TTATGT (bao gồm cả lực lượng trung ương trực tiếp tham gia), mức chi không quá 200.000đ/người/tháng. Cán bộ, chiến sĩ tham gia chống đua xe trái phép ban đêm bồi dưỡng không quá 20.000đ/người/đêm.
- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết khen thưởng công tác.
- Chi sửa chữa phương tiện, xăng dầu phục vụ tuần tra kiểm soát.
- Chi khác.
2/ Đối với Trạm cân kiểm tra xe được dùng chi cho các nội dung:
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia trực tiếp tại các trạm cân và các lực lượng hỗ trợ hoạt động của trạm cân.
- Chi hỗ trợ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
- Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa thiết bị trạm cân.
- Chi khác.
3/ Đối với Ban An toàn giao thông được chi cho các nội dung:
- Chi Bộ máy hoạt động của Ban ATGT.
- Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban an toàn giao thông.
- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền TTATGT của địa phương.
- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông của địa phương.
- Chi công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác giữ gìn TTATGT.
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang an toàn giao thông, mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho Ban An toàn giao thông các cấp theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Chi khác.
4/ Đối với các lực lượng khác được chi cho các nội dung sau:
- Chi bồi dưỡng cho các đơn vị, cá nhân tham gia quản nguồn thu phạt vi phạm trật tự ATGT.
- Chi cho công tác khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý nguồn thu phạt vi phạm TTATGT.
- Chi khác.
Điều 5. Nhằm tăng cường công tác giữ gìn TTATGT, khuyến khích tăng thu ngân sách, hằng năm Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện thị) giao kế hoạch thu phạt vi phạm TTATGT cụ thể cho từng đơn vị trực tiếp thu phạt và thực hiện trích các khoản vượt thu so với dự toán được duyệt như sau:
1/ Đối với các đơn vị trực tiếp thu phạt:
- Các đơn vị thu vượt dự toán giao, được trích lại 40% phần vượt dự toán, phần kinh phí này (được xem 100%) sử dụng vào các nội dung sau:
+ 60% bổ sung kinh phí sữa chữa, mua sắm phương tiện phục vụ công tác;
+ 40% chi khen thưởng cho các cá nhân trực tiếp tham gia giữ gìn TTATGT, mức chi cho mỗi cá nhân không vượt quá 3 tháng lương cơ bản trên một năm.
- Các đơn vị thu chưa đạt dự toán giao, tỷ lệ % phân chia cho mỗi đơn vị vẫn thực hiện theo Điều 3 của Quy chế này nhưng tổng mức được trích tối đa không vượt quá phần phân chia theo dự toán. Số chênh lệch giữa tỷ lệ được hưởng và mức khống chế 20% số thực thu của Trạm cân đưa vào cân đối chung ngân sách địa phương.
2/ Đối với các đơn vị khác (tính trên tổng thu vượt):
+ Trích 12% cho Ban an toàn giao thông;
+ Trích 3% cho Kho bạc nhà nước thực hiện thu tiền phạt (Bao gồm cả chi phí cho người được Kho bạc nhà nước uỷ quyền thu theo quy định);
+ Trích 3% cho Văn phòng HĐND và UBND;
+ Trích 2% cho Sở Tài chính - Vật giá hoặc Phòng Tài chính;
+ Trích 2% cho Sở Giao thông Vận tải hoặc Lực lượng quản lý trật tự đô thị tại các thị xã, thị trấn (Đội quản lý đô thị).
Nội dung chi thực hiện theo Điều 4 của quy chế này.
3/ Khoản thu vượt còn lại sau khi trích các khoản nêu tại khoản 1 và 2 nêu trên được đưa vào cân đối ngân sách địa phương để chi cho công tác đảm bảo TTATGT.
Chương III
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỪ NGUỒN THU XỬ PHẠT
Điều 6. Lập dự toán.
Đối với các đơn vị được thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực TTATGT được qui định tại Quy chế này, căn cứ vào số kiểm tra do cơ quan Tài chính thông báo để lập dự toán kinh phí theo chế độ, định mức gửi cơ quan Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi từ nguồn thu phạt cùng dự toán thu - chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
Điều 7. Chấp hành dự toán.
1/ Vào ngày 05 của tháng sau Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Tài chính cùng cấp về số thu của địa phương từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của tháng trước. Căn cứ vào số thu đó, cơ quan Tài chính phân bổ kịp thời và thực hiện cấp phát kinh phí cho các lực lượng tham gia giữ gìn TTATGT tại địa phương.
2/ Số tiền phạt thu được phân bổ cho các lượng tham gia giữ gìn TTATGT qui định tại Quy chế này là mức trích tối đa. Các nội dung chi qui định tại Quy chế này các đơn vị phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu tài chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Số kinh phí sử dụng không hết, UBND cùng cấp quyết định bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo TTATGT trên địa bàn.
Điều 8. Quyết toán kinh phí.
Các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí xử phạt hành chính trong lĩnh vực TTATGT quyết toán theo qui định tại thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Điều 9. Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01/01/2003./.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: /2001/QĐ-UB ngày tháng năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam )
Chương I
PHƯƠNG THỨC THU NỘP VÀ PHÂN CẤP NGUỒN THU NGÂN SÁCH.
Điều 1. Toàn bộ số tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, TTATGT đô thị, TTATGT đường sắt, TTATGT đường thuỷ đều phải nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước, lực lượng làm công tác trong lĩnh vực TTATGT hướng dẫn cho các đối tượng vi phạm bị xử phạt đến nộp tiền phạt tại các điểm thu tiền của Kho bạc Nhà nước tại nơi thuận lợi nhất.
Điều 2.
1/ Tiền do lực lượng làm công tác TTATGT thuộc tỉnh ( Công an tỉnh, Thanh tra giao thông tỉnh, trạm cân Quế Sơn) xử phạt thì nộp 100% vào ngân sách tỉnh.
2/ Tiền do lực lượng làm công tác TTATGT thuộc huyện, thị xử phạt thì nộp 100% vào ngân sách huyện, thị.
3/ Tiền thu phạt được nộp vào ngân sách cấp nào thì chi cho lực lượng làm công tác TTATGT cấp đó.
Chương II:
PHÂN BỔ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT.
Điều 3. Toàn bộ số tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm TTATGT của các lực lượng tham gia xử phạt trong phạm vi dự toán do Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch hằng năm, được phân chia sử dụng như sau :
1/ Dành 30% tổng số thu đưa vào cân đối ngân sách địa phương theo từng cấp.
2/ 28% chi cho lực lượng Công an tham gia gìn giữ TTATGT trên địa bàn.
3/ 12% chi cho lực lượng Thanh tra giao thông của địa phương.
4/ 14% chi cho Ban An toàn giao thông.
5/ 3% chi cho Kho bạc nhà nước thực hiện thu tiền phạt ( bao gồm cả chi phí cho người được Kho bạc nhà nước uỷ quyền thu phạt theo quy định).
6/ 3% chi cho trạm cân kiểm tra trọng tải xe Quế Sơn, nhưng tổng mức chi không quá 20% số thực thu tiền phạt của trạm cân đó.
Số chênh lệch giữa tỷ lệ được hưởng và mức khống chế 20% số thực thu của trạm cân Quế Sơn được chuyển cho Ban An toàn giao thông tỉnh. Đối với các huyện, thị không có trạm cân thì tỷ lệ phân bổ này được chuyển cho Ban An toàn giao thông của huyện, thị đó.
7/ 5% chi cho các lực lượng khác tham gia vào công tác TTATGT tại địa phương để phục vụ các hoạt động liên quan đến công tác thu nộp, cụ thể:
- Văn phòng UBND tỉnh hoặc Văn phòng UBND huyện, thị : 3%.
- Sở Tài chính Vật giá hoặc Phòng tài chính huyện, thị: 2%.
8/ 5% còn lại, tuỳ theo đặc điểm từng địa phương, Ban An toàn giao thông chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định chi tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn phục vụ việc đảm bảo TTATGT trên địa bàn.
Điều 4. Kinh phí của các lực lượng tham gia được sử dụng chi cho các nội dung sau :
1/ Đối với lực lượng Công an, Thanh tra giao thông ( phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội dung sau :
a/ Dành tối thiểu 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chủ quản.
b/ Phần còn lại chi cho các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác TTATGT (bao gồm cả lực lượng Trung ương trực tiếp tham gia), mức chi không quá 200.000đ/người/tháng. Cán bộ, chiến sĩ tham gia chống đua xe trái phép ban đêm bồi dưỡng không quá 20.000đ/người/đêm.
- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết khen thưởng công tác.
- Chi sửa chữa phương tiện, xăng dầu phục vụ tuần tra kiểm soát.
- Chi khác.
2/ Đối với trạm cân Quế Sơn được chi cho các nội dung sau :
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia trực tiếp tại các trạm cân và các lực lượng hỗ trợ hoạt động của trạm cân.
- Chi hỗ trợ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
- Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa thiết bị trạm cân.
- Chi khác.
3/ Đối với Ban An toàn giao thông được chi cho các nội dung sau :
- Chi bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông.
- Chi hoạt động kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông.
- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền TTATGT của địa phương.
- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về ATGT cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông của địa phương.
- Chi công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác gìn giữ TTATGT.
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang ATGT theo quyết định của UBND tỉnh.
- Chi khác.
Điều 5. Để tăng cường công tác gìn giữ TTATGT, khuyến khích tăng thu, kể từ năm 2002, UBND tỉnh, các huyện, thị giao chỉ tiêu thu phạt vi phạm TTATGT cụ thể cho từng lực lượng: Công an, Thanh tra giao thông, trạm cân Quế Sơn, trên cơ sở đó, nếu thực hiện vượt so với dự toán được giao thì số thu vượt được xử lý như sau:
1/ Dành 30% trên tổng số thu vượt đưa vào cân đối ngân sách địa phương.
2/ Được trích 40% trên số thu vượt của mỗi lực lượng trực tiếp thu cho chính lực lượng đó, phần kinh phí được trích lại này (được coi là 100%) sử dụng vào các nội dung sau :
a/ 60% dùng để bổ sung kinh phí sửa chữa, mua sắm phương tiện phục vụ công tác.
b/ 40% dùng để chi khen thưởng cho các cá nhân trực tiếp tham gia gìn giữ TTATGT, nhưng tối đa không quá 03 tháng lương cơ bản trên một năm cho mỗi cá nhân.
3/ Trích 14% trên tổng số thu vượt cho Ban An toàn giao thông.
4/ Trích 3% trên tổng số thu vượt cho Kho bạc nhà nước.
5/ Trích 5% chi cho các lực lượng khác tham gia vào công tác TTATGT tại địa phương để phục vụ các hoạt động liên quan đến công tác thu nộp, cụ thể:
- Văn phòng UBND tỉnh hoặc Văn phòng UBND huyện, thị : 3%.
- Sở Tài chính Vật giá hoặc Phòng tài chính huyện, thị: 2%.
6/ 8% còn lại, bổ sung vào kinh phí nêu tại điểm 8 Điều 3 Quy chế này.
Chương III:
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỪ NGUỒN THU XỬ PHẠT.
Điều 6. Lập dự toán :
Đối với các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực TTATGT được quy định tại Quy chế này, căn cứ vào số kiểm tra do cơ quan Tài chính thông báo để lập dự toán kinh phí theo chế độ, định mức gởi cơ quan Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi từ nguồn thu phạt cùng dự toán thu chi ngân sách hằng năm của đơn vị.
Điều 7. Chấp hành dự toán :
1/ Vào ngày 05 của tháng sau, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Tài chính cùng cấp về số thu của địa phương từ xử phạt hành chính đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của tháng trước, đối với từng lực lượng cụ thể. Căn cứ vào số thu đó, cơ quan Tài chính phân bổ kịp thời và thực hiện cấp phát kinh phí cho các lực lượng tham gia gìn giữ TTATGT tại địa phương.
Riêng kinh phí của tháng 12 năm trước được chuyển sang cấp phát sử dụng và quyết toán vào quý 1 năm sau.
2/ Số tiền phạt thu được phân bổ cho các lực lượng giữ gìn TTATGT quy định tại Quy chế này là mức trích tối đa. Các nội dung chi phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu tài chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Số kinh phí sử dụng không hết, UBND cùng cấp quyết định bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo TTATGT trên địa bàn.
Điều 8. Quyết toán kinh phí:
Các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực TTATGT quyết toán theo quy định tại Thông tư số: 21/200/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Điều 9. Các tỷ lệ phân bổ cho các lực lượng tham gia vào công tác TTATGT theo Quy chế này được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/5/2001.