cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 151/2002/QĐ-UB ngày 27/12/2002 Ban hành Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 151/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 27-12-2002
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2003
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 17-05-2004
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 27-04-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2201 ngày (6 năm 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-01-2009, Quyết định số 151/2002/QĐ-UB ngày 27/12/2002 Ban hành Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 Ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 151/2002/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Chỉ thị số 116/TTg ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tổ chức thực hiện Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996;
- Căn cứ Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố, Cục Trưởng Cục Thuế thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay thế Quyết định số 571/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998 của UBND thành phố ban hành Quy định về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 2560/1998/QĐ-UB ngày 9 tháng 5 năm 1998 của UBND thành phố về sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quy định về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 571/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998; Quyết định số 116/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2001 của UBND thành phố và Công văn số 2665/UB-VP ngày 29 tháng 9 năm 2002 của Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, Địa chính-Nhà đất, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 3 (thi hành),
- TVTU,TTHĐND,
- CT, các PCT.
- CPVP
- Lưu VT, VX, TH, NC-PC.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này cụ thể hóa một bước các chính sách, chế độ của Nhà nước về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất; hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để cải thiện nhà ở (sau đây gọi tắt là hỗ trợ cải thiện nhà ở) cho các đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000; Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996; Chỉ thị số 166/TTg ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính.

Điều 2. Đối tượng, nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở:

1. Đối tượng:

Người có công với Cách mạng là đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở được nêu trong Quy định này bao gồm:

a. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;

b. Cán bộ Tiền khởi nghĩa, thân nhân liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

c. Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;

d. Người hoạt động Cách mạng bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất;

* Đối tượng là Lão thành Cách mạng (gia nhập tổ chức Cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước) được thực hiện các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nguyên tắc hỗ trợ cải thiện nhà ở:

a. Triển khai từng bước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương;

b. Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh khó khăn thực sự về nhà ở cụ thể của từng đối tượng;

c. Không hỗ trợ bình quân cho tất cả các đối tượng;

d. Một người thuộc nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng để hỗ trợ;

e. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi về nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất được nêu trong Quy định này;

f. Các hình thức hỗ trợ được nêu tại Điều 3 Quy định này đối với người có công với Cách mạng chỉ được xét hỗ trợ một lần và chỉ áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ cho một gia đình.

3. Điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở:

a. Phải có hồ sơ gốc quản lý tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố và đang hưởng các chính sách ưu đãi;

b. Có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở.

Điều 3. Các hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở;

Tùy theo điều kiện và khả năng của địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thể áp dụng một trong các hình thức sau:

1. Tặng nhà tình nghĩa;

2. Miễn toàn bộ hoặc giảm một phần tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

3. Miễn toàn bộ hoặc giảm một phần tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

4. Hỗ trợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp, đất nuôi trồng Thủy sản, đất làm Muối sang đất ở (Sau đây gọi tắt là chuyển mục đích sử dụng đất);

5. Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa nhà ở.

Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở bao gồm:

1. Nguồn ngân sách Nhà nước;

2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa;

3. Tiền sử dụng đất (khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất);

4. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;

5. Các nguồn khác.

Chương II

A- TẶNG NHÀ TÌNH NGHĨA

Điều 5. Đối tượng và điều kiện được xét tặng nhà tình nghĩa:

1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, Thương binh, Bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không thể tạo lập được nhà ở, chưa được thuê nhà ở của Nhà nước, hiện đang ở nhờ nhà người khác mà không phải là thân nhân chủ yếu của họ hoặc bị mất nhà do thiên tai, hỏa hoạn thì được xét tặng nhà tình nghĩa.

2. Chỉ xem xét tặng nhà tình nghĩa theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại địa phương từ ngày 31 tháng 12 năm 2002 trở về trước.

Điều 6. Diện tích đất giao để xây dựng nhà tình nghĩa từ 70m2 (bảy mươi mét vuông) đến 100m2 (một trăm mét vuông).

Điều 7. Kinh phí hỗ trợ để xây dựng một nhà tình nghĩa không quá 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

B- MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐƯỢC MUA NHÀ Ở ĐANG THUÊ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC.

Điều 8. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng cho các trường hợp được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; được mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường hợp mua nhà theo diện công sản) thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Hộ gia đình thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất ở được áp dụng đối với diện tích trong hạn mức;

2. Tỷ lệ miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính trên tiền sử dụng đất ở trong hạn mức đất ở phải nộp vào ngân sách Nhà nước;

3. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở;

4. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất;

5. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải là người vừa có tên trong hộ khẩu gia đình vừa và có chung quyền sử dụng đất, hoặc là người đang sử dụng đất;

6. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phải là người có tên trong hộ khẩu gia đình;

7. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất thì diện tích đất sử dụng phải gắn với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người đó; Trường hợp người sử dụng đất nay đã chuyển về ở cùng với con cháu hoặc đã chuyển đi nơi khác không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đã chết thì phải có đơn và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi người đó có đất sử dụng và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về việc được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu;

8. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất nêu trên chỉ xét một lần theo hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp và tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ gia đình theo quy định. Những hộ gia đình đã được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất rồi thì các thành viên khác trong hộ gia đình này sẽ không thuộc diện được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần thứ hai;

9. Chỉ xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở kể từ ngày 7 tháng 9 năm 2000 trở về trước (ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).

Điều 9. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; Thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các trường hợp sau đây:

1. Đất sử dụng để xây dựng nhà tình nghĩa;

2. Mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở (trừ đất trống không miễn);

3. Đất ở trong hạn mức khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Điều 10. Mức giảm tiền sử dụng đất được áp dụng cho đối tượng khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy định của Nhà nước như sau:

1. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;

2. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức Cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;

3. Thân nhân liệt sĩ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;

4. Người hoạt động Cách mạng bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương, người làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất, được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức;

5. Nếu cùng một đối tượng chính sách mà số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều này thấp hơn số tiền được hỗ trợ quy định tại Điều 13 thì được vận dụng mức hỗ trợ nêu tại Điều 13 để xét giảm tiền sử dụng đất.

Điều 11. Mức và tỷ lệ giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 10 được tính trên tiền sử dụng đất phải nộp nhưng không vượt quá hạn mức đất ở.

Chương III

HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, KINH PHÍ CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở

Điều 12. Hỗ trợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao quyền sử dụng đất (kể cả các khu quy hoạch khai thác quỹ đất); mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo diện công sản và khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì được cộng các mức hỗ trợ của từng thành viên thành mức hỗ trợ chung của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức hỗ trợ được quy định tại Điều 13 Quy định này;

2. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ hỗ trợ sử dụng đất thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất;

3. Trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp thấp hơn mức hỗ trợ nêu tại Điều 13 Quy định này thì mức hỗ trợ được xác định theo số tiền sử dụng đất phải nộp.

Điều 13. Mức hỗ trợ tiền sử dụng đất cho các trường hợp được Nhà nước giao đất làm nhà ở, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo diện công sản và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

Nhóm 1: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên được hỗ trợ tối đa không quá 35.000.000 đồng (Ba mươi lăm triệu đồng);

 

Nhóm 2 : Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%; Cán bộ hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa được hỗ trợ tối đa không quá 28.000.000 đồng (Hai mươi tám triệu đồng).

Nhóm 3: Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ tối đa không quá 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng);

Nhóm 4 : Thân nhân liệt sĩ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ tối đa không quá 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng);

Nhóm 5: Người hoạt động Cách mạng bị địch bắt tù đày được tặng Kỷ niệm chương; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất; Con liệt sỹ độc nhất mồ côi cả cha lẫn mẹ được hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng);

Điều 14. Các đối tượng là con liệt sỹ mồ côi cả cha lẫn mẹ (không phải là con độc nhất) khi được Nhà nước giao quyền sử dụng đất ở, được hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ nêu tại nhóm 5, Điều 13 Quy định này.

Điều 15. Mức kinh phí hỗ trợ để cải tạo, sửa chữa nhà ở cho một hộ chính sách được xác định căn cứ vào tình trạng hư hỏng, dự toán cải tạo sửa chữa, hoàn cảnh khó khăn thực tế của từng đối tượng nhưng tối đa không quá 12.500.000 đồng (Mười hai triệu năm ngàn đồng).

Điều 16. Chỉ xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí cải tạo nhà ở theo Quy định này cho những đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại địa phương kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2002 trở về trước.

Chương IV

THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT

Điều 17. Hồ sơ xét duyệt :

1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:

a. Tờ khai nộp tiền sử dụng đất theo mẫu quy định kèm theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế;

b. Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu, nêu rõ:

- Đất đang sử dụng là đất xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đất gắn liền với nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước;

- Xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

c. Giấy tờ chứng minh là đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất.

2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ cải tạo nhà ở:

a. Đơn đề nghị hỗ trợ của người có công với Cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

b. Các giấy tờ chứng nhận người có công với Cách mạng.

Điều 18. Thẩm quyền xét duyệt:

1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:

a. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở:

- Cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất căn cứ vào đối tượng và hồ sơ xin miễn, giảm theo quy định, kiểm tra tính pháp lý và xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối tượng;

- Cục trưởng Cục Thuế thành phố chịu trách nhiệm duyệt ký Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định.

b. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước:

Cơ quan quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trực tiếp thu tiền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính pháp lý, xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối tượng và lập thủ tục trình Ủy ban nhân thành phố ban hành Quyết định.

2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất:

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xác định số tiền sử dụng đất được hỗ trợ và lập thủ tục trình UBND thành phố ra Quyết định hỗ trợ tiền sử dụng đất theo qui định.

3. Hỗ trợ kinh phí cải tạo, sửa chữa nhà ở:

a. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận đơn xin hỗ trợ của các đối tượng nêu tại nhóm 1, Điều 13 Quy định này để kiểm tra và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết;

b. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm xem xét giải quyết hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại nhóm 2, 3, 4 và 5, Điều 13 Quy định này.

4. Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất (hoặc hỗ trợ) phải ghi rõ diện tích đất, số tiền được miễn, giảm (hoặc hỗ trợ) và phải được gởi đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố; Ủy ban nhân dân quận (huyện), phường (xã) và các cơ quan, cá nhân liên quan để theo dõi và thực hiện.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM-KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI-GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 19.

1. Người nào có hành vi vi phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định Pháp lệnh Cán bộ Công chức. Trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về mặt vật chất thì còn phải bồi thường theo quy định pháp luật;

2. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng thì được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 20. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quy định này có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Quy định này. Đơn khiếu nại được gởi trực tiếp đến cơ quan trực tiếp xét hỗ trợ cải thiện nhà ở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải có nghĩa vụ nộp đủ số tiền sử dụng đất còn lại sau khi được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở.

Điều 21.

1. Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn;

2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định khác của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về giải quyết khiếu nại.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm:

a. Kiểm tra, thống kê phân loại tình hình nhà ở, hoàn cảnh khó khăn về nhà ở của từng đối tượng có công với Cách mạng tại địa phương;

b. Đề xuất các hình thức hỗ trợ phù hợp cho từng trường hợp, trình các cấp có thẩm quyền giải quyết;

c. Tổ chức huy động các nguồn lực để góp phần thực hiện việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách;

d. Lập hồ sơ, thống kê các đối tượng đã đến làm thủ tục hỗ trợ cải thiện nhà ở, trong đó có danh sách từng thành viên trong hộ gia đình để theo dõi và quản lý đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm lập phương án hỗ trợ người có công với Cách mạng tại địa phương.

3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố là cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quy định này.

4. Cục Thuế thành phố có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ và tổ chức thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ và Quy định này.

Điều 23: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đúng quy định của pháp luật hiện hành./.