cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 163/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002 Phê duyệt phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 163/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 29-11-2002
  • Ngày có hiệu lực: 29-11-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-10-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 675 ngày (1 năm 10 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-10-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-10-2004, Quyết định số 163/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002 Phê duyệt phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 178/2004/QĐ-UB ngày 04/10/2004 Giải quyết đất sản xuất, đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/2002/QĐ-UB

Ngày 29 tháng 11 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT ĐẤT ĐAI CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;

Căn cứ văn bản thẩm định số 4296/BNN-CS ngày 06/11/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thẩm định phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng;

Xét tờ trình số 1445 ngày 19/11/2002 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đề nghị phê duyệt phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng với những nội dung chủ yếu sau đây:

1/ Khai hoang mở rộng diện tích để bố trí đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng:

Khai hoang 17.647 ha đất lâm nghiệp được quy hoạch phân định cho nông nghiệp. Quỹ đất này đã được giao cho chính quyền địa phương quản lý để bố trí cho 16.865 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thiếu đất sản xuất, đất ở, trong đó:

Bố trí đất và đất XDCB: 597 ha.

Bố trí đất sản xuất nông nghiệp: 17.050 ha (gồm 5.348 ha đất không có rừng và 11.702 ha đất có rừng nghèo kiệt, rừng lồ ô le tép, rừng gỗ tái sinh sau nương rẫy- chưa có trữ lượng hoặc trữ lượng thấp), hiện trạng phân theo các loại rừng như sau:

Diện tích đất rừng sản xuất 10.009 ha

Diện tích đất rừng phòng hộ ít xung yếu 6.001 ha

Diện tích đất rừng đặc dụng 1.040 ha.

Toàn bộ diện tích đất này nằm trong quy hoạch khu dân cư nông thôn theo chỉ thị 393/TTg ngày 10/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ, quỹ đất còn rừng được xử lý theo Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng.

(Chi tiết diện tích khai hoang và vốn Nhà nước đầu tư mở rộng đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ của các Chính phủ có biểu chi tiết đính kèm).

2/ Vốn đầu tư:

2.1. Tổng vốn đầu tư phương án: 97.851 triệu đồng.

Trong đó:

Ngân sách Trung ương đầu tư 79.620 triệu đồng

Nhân dân đóng góp bằng công lao động 17.647 triệu đồng

Ngân sách địa phương quản lý (quản lý dự án 6.6) 584 triệu đồng.

Chi tiết vốn đầu tư khai hoang (diện tích 17.647 ha): 88.235 triệu đồng.

Trong đó:

Ngân sách Trung ương đầu tư

(17.647 ha x 5 triệu/ha)= 70.588 triệu đồng

Nhân dân đóng góp bằng công lao động

(17.647 ha x 1 triệu/ha)= 17.647 triệu đồng.

Vốn đầu tư Trung ương hỗ trợ di dời: 9.032 triệu đồng.

2.2. Phân kỳ vốn ngân sách Trung ương đầu tư:

Năm 2002: 15.000 triệu đồng

Năm 2003: 36.000 triệu đồng

Năm 2004: 28.232 triệu đồng.

3/ Đối tượng hộ dân được giải quyết đất đai là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, chưa có đất hoặc chưa có đủ đất sản xuất đến mức quy định và chưa có đất ở. Định mức giao đất, nguyên tắc giải quyết đất đai thực hiện theo quy định tại quyết định số 132/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo phương án được duyệt của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng, quỹ đất giải quyết chủ yếu là khai hoang đất lâm nghiệp không có rừng hoặc rừng nghèo kiệt được quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển nông nghiệp.

4/ Nhà nước thực hiện thiết kế chi tiết; khai hoang bằng cơ giới ở những địa bàn có điều kiện có diện tích tập trung xét thấy cần thiết, sau đó phân lô cắm mốc bàn giao cho từng hộ để từng hộ tổ chức khai hoang theo quy định, ở những địa bàn rải tác thi công bằng cơ giới gặp khó khăn, hoặc không có hiệu quả, người dân có yêu cầu tự khai hoang thì sau khi thiết kế, phân lô cắm mốc bàn giao; căn cứ vào quy hoạch từng hộ tự tổ chức khai hoang theo quy định và được Nhà nước thanh toán kinh phí khai hoang theo quy định tại quyết định 132/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đối với những địa bàn có diện tích tập trung, có thể tổ chức khai hoang bằng cơ giới thì Nhà nước đứng ra tổ chức thi công và phân lô cắm mốc bàn giao cho nhân dân.

Điều 2: Tổ chức thực hiện phương án:

1/ UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (cấp huyện) là chủ đầu tư, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn của mỗi địa phương cụ thể như sau:

1.1. Thành lập tổ công tác liên ngành do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND các huyện làm Tổ trưởng, các thành viên là các phòng, ban có liên quan ở huyện được biệt phái thực hiện nhiệm vụ này trong 2 năm 2002-2003. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác hàng năm do ngân sách địa phương bố trí.

1.2. Tổ công tác tiến hành rà soát và làm rõ từng chủ hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có đất sản xuất, số hộ chưa đủ đất sản xuất, mức đất chưa đủ của từng loại hộ, số hộ chưa có đất ở, thống kê danh sách đến từng hộ theo thôn, bản, xã, phường, từ đó lập kế hoạch triển khai chi tiết giải quyết đất đai cho từng địa bàn xã, phường trong toàn huyện: chính quyền cấp huyện, xã tổ chức thực hiện việc giao đất và quản lý đất sau khi giao; kế hoạch giải quyết đất tại cơ sở phải được bàn bạc thống nhất ở trong từng thôn buôn, làng bản dựa vào đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền ở thôn, buôn, già làng, trưởng bản để thực hiện.

1.3. Đối với các huyện, thị xã, thành phố việc giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc đã phù hợp với các quy hoạch 393/TTg, quy hoạch dãn dân thì kế hoạch giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc được sử dụng các quy hoạch đã được tỉnh phê duyệt, chỉ bổ sung vào kế hoạch phần chi tiết thiết kế phân lô giao đất cho từng hộ, địa bàn giao đất cho từng hộ trong từng thôn, buôn, xã, phường v.v... có ý kiến phê duyệt của hội đồng xét duyệt từ cơ sở. Nếu các hộ có điều kiện tự tổ chức khai hoang theo quy hoạch thì UBND huyện chịu trách nhiệm thiết kế phân lô cắm mốc giao đất cho từng hộ và sau khi nghiệm thu diện tích khai hoang được Nhà nước thanh toán kinh phí theo quy định.

1.4. Việc giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc phải đảm bảo công bằng, công khai chủ trương giao đất của Nhà nước đến từng hộ, thôn, buôn, làng bản, xã, phường, thực hiện đúng chủ trương, chính sách, đúng đối tượng, tuyệt đối tránh sự gây mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ do việc giải quyết đất đai không đúng đối tượng, thiếu công bằng.

UBND cấp huyện, xã tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai sau khi thực hiện phương án giao đất, nhằm quản lý các hộ đồng bào dân tộc không được chuyển nhượng, cầm cố dưới bất kỳ hình thức nào, mọi trường hợp sang nhượng, cầm cố sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và không cấp lại.

2/ Trách nhiệm các ngành có liên quan của tỉnh:

UBND tỉnh giao Sở Địa chính là cơ quan thường trực 132/2002/TTg của tỉnh và Sở Địa chính căn cứ vào phương án được duyệt có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc và Miền núi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND cấp huyện lập hồ sơ thủ tục và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất-phối hợp với các ngành có liên chủ trì thẩm định kế hoạch chi tiết của các huyện trong thời gian 7 ngày sau khi nhận được hồ sơ và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc trên địa bàn cấp huyện; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định quản lý đất đai trong vùng đồng bào dân tộc tại chỗ theo quyết định 132/2002/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kinh phí hoạt động của cơ quan thường trực hàng năm do ngân sách tỉnh cân đối để bố trí.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành và chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục Kiểm lâm hướng dẫn các địa phương, đơn vị xử lý lâm sản, cây trồng trên đất, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thiết kế khai hoang ở những nơi thấy cần thiết trước khi thi công.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính Vật giá căn cứ phương án cụ thể của từng huyện đã được thẩm định, phê duyệt có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí trình UBND tỉnh quyết định bố trí vốn theo quy định của Nhà nước cho chủ đầu tư (UBND cấp huyện). Trước mắt trong năm 2002 tạm ứng kinh phí từ ngân sách Trung ương và tỉnh để có điều kiện cho các địa phương tổ chức thực hiện.

3/ Thời gian tổ chức thực hiện phương án:

Trong năm 2002 tất cả các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi tiết cho từng địa bàn huyện, xã và trong tháng 1/2003 các phương án được thẩm định, phê duyệt.

Trong thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết, UBND cấp huyện (chủ đầu tư) chủ động triển khai thiết kế, phân lô. Tổ chức bình xét, rà soát danh sách đến từng hộ đồng bào dân tộc chưa có đất, chưa đủ đất sản xuất và có đất ở tại từng thôn bản, buôn làng ở các xã, phường trong huyện để cắm mốc, phát ranh giao đất cho từng hộ tự tổ chức khai hoang.

Trong năm 2003 tất cả các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cơ bản: năm 2004 toàn tỉnh thực hiện hoàn thành phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

UBND tỉnh chọn địa bàn huyện Lạc Dương và huyện Đạ Huoai làm thí điểm và mỗi huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc chọn 1 - 2 xã, phường tổ chức thực hiện làm thí điểm, rút kinh nghiệm trước khi triển khai trên diện rộng.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, giám đốc Sở Địa chính, Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc và Miền núi, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chi cục Kiểm lâm, giám đốc Xí nghiệp Quy hoạch thiết kế nông lâm nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.