cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1546/QĐ-UB ngày 12/06/2002 Ban hành quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1546/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Ngày ban hành: 12-06-2002
  • Ngày có hiệu lực: 27-06-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1929 ngày (5 năm 3 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-10-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-10-2007, Quyết định số 1546/QĐ-UB ngày 12/06/2002 Ban hành quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2228/2007/QĐ-UBND ngày 28/09/2007 Ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:1546/QĐ-UB

Huế, Ngày 12 tháng 6 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài ngày 09/62000; Luật khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/10/1998;

- Căn cứ Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi);

- Căn cứ Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam(sửa đổi);

- Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;

- Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

- Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 17/01/2002 của Tỉnh uỷ và Nghị quyết số 6a/NQ-HDND4 ngày 24/01/2002 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2002;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 458/QĐ-UB ngày 05/3/2001 về một số chính sách ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp Phú Bài và thay thế quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư vào khu du lịch sinh thái Bạch Mã ban hành kèm theo quyết định số 1920/QĐ-UB ngày 27/7/2000.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính Vật giá, Địa chính, Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp, Xây Dựng, Du Lịch, Thuỷ Sản, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; Trưởng Ban quản lý các KCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều III; (đã ký)
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;              
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: LĐ và các chuyên viên;
- Lưu VT.

T/M. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Mễ

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 1546/QĐ-UB ngày 12/6/2002 của UBND tỉnh)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

- Qui định này áp dụng cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc các thành phần kinh tế (trừ các dự án cấm đầu tư theo quy định hiện hành) và áp dụng cho tất cả các đối tượng được quy định tại:

+ Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP;

+ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

+ Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi);

+ Các văn bản pháp quy khác liên quan,

- Trong trường hợp dự án đáp ứng nhiều mức ưu đãi thì nhà đầu tư được quyền thụ hưởng mức ưu đãi cao nhất.

Điều 2: Địa bàn và ngành nghề ưu đãi đầu tư

1. Địa bàn ưu đải đầu tư:

a. Huyện A Lưới; Huyện Nam Đông; Khu du lịch sinh thái Bạch Mã (huyện Phú Lộc).

b. Các xã, các thị trấn còn lại thuộc 6 huyện: Phú Lộc, Hương Thuỷ, Phú Vang, Hương Trà, Phong Điền, Quảng Điền.

c. Tiểu Khu công nghiệp Hương Sơ (Thành phố Huế); Khu công nghiệp - thương mại- du lịch và dịch vụ Chân Mây, khu du lịch Lăng Cô (bao gồm xã Lộc Hải, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Lộc Thuỷ - huyện Phú Lộc).

d. Khu công nghiệp Phú Bài.

e. Thành phố Huế.

2. Ngành nghề ưu đãi đầu tư

Ngoài các ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ; Tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt khuyến khích đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực sau:

a. Công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; điện tử; sản xuất vật liệu mới;

b. Chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

c. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

d. Các hoạt động trong lĩnh vực: y tế; giáo dục; văn hoá; thể thao.

e. Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái; khu vui chơi giải trí; làng du lịch; khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, 5 sao.

f. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; tiểu khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao.

Chương II:

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 3: Ưu đãi về tiền thuê đất.

Ngoài các chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định hiện hành của Chính phủ; Căn cứ vào dự án khả thi và tiến độ sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ thêm tiền thuê đất như sau:

1. Được hỗ trợ tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, lắp đặt thiết bị, chạy thử và tạm ngừng sản xuất.

2. Dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được hỗ trợ tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

3. Dự án có một trong những ngành nghề quy định tại Khoản 2, Điều 2, đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được áp dụng mức giá thuê đất thấp nhất theo quy định hiện hành của Chính phủ và được hỗ trợ thêm tiền thuê đất cho 7 năm tiếp theo.

4. Dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được áp dụng mức giá thuê đất thấp nhất theo quy định hiện hành của Chính phủ và được hỗ trợ thêm tiền thuê đất cho 5 năm tiếp theo.

5. Dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này:

Mức giá tiền thuê đất và hỗ trợ tiền thuê đất như sau:

- Giá tiền thuê đất:

Giá tiền thuê đất

=

Giá tiền thuê đất tối thiểu

x

Hệ số vị trí

x

Hệ số kết cấu hạ tầng

x

Hệ số Ngành nghề

(USD/m2/năm) (USD/m2/năm)

Giá tiền thuê đất tối thiểu 0,03USD/m2/năm, giá tiền thuê đất sau khi đã nhân hệ số không vượt quá 0,18 USD/m2/năm.

- Được tỉnh hỗ trợ thêm tiền thuê đất cho 5 năm tiếp theo; hoặc được hỗ trợ thêm tiền thuê đất cho 7 năm tiếp theo nếu dự án đáp ứng một trong những ngành nghề quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy định này.

6. Dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được áp dụng giá tiền thuê đất có hạ tầng 0.32 USD m2/năm và được hỗ trợ 10 năm tiền thuê đất.

7. Dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 2, của Quy định này nếu đáp ứng một trong những ngành nghề quy định Điểm a, Điểm c, Khoản 2, Điều 2 của Quy định này UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định giảm hệ số vị trí, hệ số kết cấu hạ tầng tuỳ theo từng dự án nhưng hệ số sau khi giảm nhỏ nhất là bằng 1 theo quy định của hiện hành của Chính phủ.

8. Dự án đầu tư đáp ứng một trong những ngành nghề quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 2 của Quy định này được hưởng ưu đãi sau:

- Đối với diện tích đất xây dựng công trình: Tiền thuê đất áp dụng theo bản quy định này.

- Đối với diện tích đất tạo cảnh quan (bao gồm khu trồng cây xanh, công viên, đường nội bộ, mặt nước, . . ) UBND sẽ xem xét để hỗ trợ tiền thuê đất ưu đãi nhất tuỳ theo tính chất và quy mô của từng dự án.

9. Dự án đầu tư đáp ứng ngành nghề quy định tại Điểm f, Khoản 2, Điều 2 của Quy định này:

- Nếu đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm d, Điểm e, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được thuê đất với giá đất nguyên thổ theo quy định hiện hành của Nhà nước và được tỉnh hỗ trợ thêm tiền thuê đất cho 14 năm tiếp theo.

- Nếu đầu tư vào các địa bàn còn lại quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Quy định này được thuê đất với giá đất nguyên thổ theo quy định hiện hành của Nhà nước và được tỉnh hỗ trợ thêm tiền thuê đất cho 7 năm tiếp theo.

Điều 4: Chính sách đổi đất lấy công trình hạ tầng:

Khuyến khích Nhà đầu tư trong nước lập dự án và tự bỏ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng (gồm: san lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông, xây dựng hệ thống cấp nước, xây dựng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước bẩn, hệ thống xử lý chất thải rắn, hệ thống điện 20 KV trở lên) theo quy hoạch tại khu vực Lăng Cô, Chân Mây, Bạch Mã và các khu vực khác có yêu cầu, UBND Tỉnh sẽ phê duyệt dự án đầu tư và xác định giá đất giao cho nhà đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo cho nhà đầu tư hoàn vốn và có lãi hợp lý.

Chương III:

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

Điều 5:

Việc miễn giảm các loại thuế được thực hiện đầy đủ theo các quy định hiện hành của Chính phủ. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp Nhà nước (TW và địa phương) được tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp (phần Ngân sách tỉnh được hưởng); đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác được tỉnh thưởng lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp (phần ngân sách tỉnh được hưởng) thêm thời gian như sau:

1. Trong 8 năm nếu đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này.

2. Trong 6 năm nếu dự án có một trong những ngành nghề quy định tại Khoản 2, Điều 2 đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm b,c, d, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này.

3. Trong 5 năm nếu đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm b,c, d, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này.

4. Trong 4 năm nếu đầu tư vào địa bàn quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 2 của Quy định này và đáp ứng một trong những ngành nghề quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản 2, Điều 2 của Quy định này.

Chương IV:

CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, CHÍNH SÁCH MỘT GIÁ, CHÍNH SÁCH MÔI GIỚI ĐẦU TƯ VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Điều 6: Tổ chức công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

UBND tỉnh tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và giao cho nhà đầu tư trong thời gian tối đa 60 ngày kể từ ngày chủ đầu tư ký hợp đồng thuê đất. UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định sử dụng ngân sách địa phương để tham gia một phần hoặc toàn bộ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng tuỳ thuộc vào vị trí và quy mô của dự án đầu tư.

Sau 01 năm kể từ ngày nhận bàn giao đất, nếu dự án chưa triển khai xây dựng mà nhà đầu tư không có lý do hợp lý thì UBND tỉnh sẽ thu hồi lại đất đã cho thuê.

Điều 7: Chính sách một giá:

Giá và các loại phí như giá nước sạch, nước thô; phí thu gom rác, phí xây dựng và các phí khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh được áp dụng thống nhất một giá theo mức giá của các nhà đầu tư trong nước.

Điều 8: Hỗ trợ kinh phí đào tạo

Nhà đầu tư được hỗ trợ tối đa 30% kinh phí đào tạo nâng cao tay nghề lần đầu hoặc đào tạo lại khi thay đổi dây chuyền công nghệ cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các trung tâm dạy nghề trong nước. Trường hợp tự đào tạo theo hợp đồng chuyển giao công nghệ tại đơn vị hoặc phải gửi công nhân ra nước ngoài đào tạo, nhà đầu tư cũng được hưởng chính sách trên nhưng mức hỗ trợ chỉ tương đương với mức hỗ trợ đào tạo tại các trung tâm dạy nghề trong nước.

Điều 9: Chế độ hoa hồng môi giới đầu tư

Mức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác vận động kêu gọi dự án đầu tư (môi giới đầu tư) vào địa bàn Tỉnh như sau:

- Dự án có vốn đầu tư từ 100.000 USD đến dưới 01 triệu USD:     Thưởng 20 triệu đồng.

- Dự án có vốn đầu tư từ 01 triệu USD đến dưới 05 triệu USD:      Thưởng 30 triệu đồng.

- Dự án có vốn đầu tư từ 05 triệu USD đến dưới 10 triệu USD:      Thưởng 40 triệu đồng.

- Dự án có vốn đầu tư từ 10 triệu USD đến dưới 20 triệu USD:      Thưởng 60 triệu đồng.

- Dự án có vốn đầu tư từ 20 triệu USD trở lên:     Thưởng 100 triệu đồng.

Đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức Nhà nước thuộc tỉnh được trích thưởng bằng 10 % theo mức quy định trên.

Kinh phí khen thưởng trích từ nguồn xúc tiến đầu tư của tỉnh và được Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại chi trả (hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu du lịch chi trả nếu dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu du lịch).

Kinh phí khen thưởng trên được chi trả 50% khi dự án hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước và được chi đủ 100% khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

Điều 10: Chính sách tiêu thụ sản phẩm

1. Chính sách hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế hàng nhập ngoại áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh sẽ xem xét và có chính sách hỗ trợ cho từng loại sản phẩm.

2. Đối với các sản phẩm công nghệ cao, sản xuất vật liệu mới, trong thời gian đầu thâm nhập thị trường, ngoài mức hoa hồng được chi tối đa theo quy định của Nhà nước, UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định áp dụng các chính sách sau:

- Thưởng cho các khách hàng tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn.

- Hỗ trợ thực nghiệm trên dây chuyền công nghệ mới.

- Bảo hộ cho các sản phẩm rũi ro cao.

Nguồn kinh phí này được trích từ quỹ xúc tiến đầu tư và thương mại, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.

3. Các doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 9000, ISO 14.000, SA8000, HACCP, GMP, ...... được hỗ trợ 30% kinh phí Tư vấn và Chứng nhận mà doanh nghiệp phải chi trả theo hợp đồng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.

4. Các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đăng ký bản quyền nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền phát minh sáng chế .... được hỗ trợ 50% kinh phí phải chi trả theo hợp đồng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.

Chương V:

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI CHUYỂN CÁC CƠ SƠ SẢN XUẤT RA KHỎI NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HUẾ

Điều 11: Các cơ sở sản xuất của tất cả các thành phần kinh tế đang sản xuất gây ô nhiểm môi trường, khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải di chuyển ra khỏi phạm vi Thành phố Huế thì được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

1. Về tài sản trên đất: Tài sản trên đất (bất kỳ hình thành từ nguồn vốn nào) nếu bất khả kháng không di chuyển được thì được đánh giá lại giao cho Tỉnh. Tỉnh chi trả theo giá trị đã đánh giá lại để chủ đầu tư xây dựng cơ sở mới.

2. Về đất đai:

a/ Đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng, hoặc các giấy tờ hợp lệ khác; Nếu chủ đầu tư giao lại cho Tỉnh thì Tỉnh giải quyết đất ở vị trí mới có giá trị gấp 1,2 lần so với giá trị đất ở vị trí cũ.

b/ Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng, hoặc không có các giấy tờ hợp lệ khác; Nếu chủ đầu tư giao lại cho Tỉnh thì được Tỉnh giải quyết đất ở vị trí mới và được áp dụng chính sách miễn giảm tiền thuê đất 5 năm.

c/ Trong trường hợp diện tích đất theo quy hoạch có thể chuyển đổi mục đích sử dụng cho phép tiến hành chuyển đổi cho các đối tượng có yêu cầu theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn tái đầu tư.

Chương VI:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: Thời gian cấp giấy phép đầu tư:

1. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thời gian thẩm định và cấp giấy phép đầu tư như sau:

- Các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

- Các dự án thuộc diện phải thẩm định để cấp giấy phép đầu tư: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thời gian xét duyệt và cấp ưu đãi đầu tư không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 13: Quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện.

1. UBND Tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về Chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo bản quy định này.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu du lịch chủ trì nếu dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu du lịch) phối hợp chặc chẽ với Các Sở, Ban, Ngành và địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm giải quyết công việc trong thời gian nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.

3. Giao Trung tâm xúc tiến Đầu tư và Thương mại thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp xúc và tư vấn cho các nhà đầu tư.

5. Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có vướng mắc yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, địa phương và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.