cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 149/QĐ-UB ngày 28/01/2002 Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 149/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 28-01-2002
  • Ngày có hiệu lực: 28-01-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-09-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1327 ngày (3 năm 7 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-09-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-09-2005, Quyết định số 149/QĐ-UB ngày 28/01/2002 Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1404/2005/QĐ-UBND ngày 16/09/2005 Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 149/QĐ-UB

Hà Nam, ngày 28 tháng 01 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;

Căn cứ văn bản số 1175/VGCP-TH ngày 11/11/1999 của Ban Vật giá Chính phủ về việc ban hành quy định quản lý giá tại địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính vật giá;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam (có quy định kèm theo)

Điều 2. Quy định này được thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh Hà Nam kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban VGCP (để báo cáo)
- TTTU (để b/c)
- TT HĐND tỉnh (để b/c)
- Như điều 3 (để thi hành)
- Lưu VT

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Cương

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI TỈNH HÀ NAM
(kèm theo Quyết định số 149/QĐ-UB ngày 28/10/2002)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nội dung quản lý Nhà nước về giá tại tỉnh Hà Nam.

1.1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách giá, chế độ quản lý giá và các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.

1.2. Nghiên cứu đề xuất với Trung ương các chính sách, chế độ về giá cả để phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.

1.3. Tổ chức điều tra chi phí sản xuất những sản phẩm quan trọng và thu thập thông tin giá cả thị trường những hàng hoá dịch vụ chủ yếu có sản xuất và lưu thông trên thị trường, thực hiện bình ổn giá thị trường tại tỉnh Hà Nam.

1.4. Quy định danh mục hàng hoá định giá, thẩm định giá, kiểm soát giá thành, phí lưu thông của các đơn vị trực thuộc tỉnh.

1.5. Quyết định giá những hàng hoá dịch vụ quan trọng tại địa phương.

1.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc chấp hành kỷ luật Nhà nước về giá của các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Phân cấp quản lý giá.

2.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và theo quy định của pháp luật.

2.2. Sở Tài chính - Vật giá là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá tại địa phương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về chuyên môn của Ban Vật giá Chính phủ.

2.3. Các Sở quản lý ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

2.4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn theo sự phân cấp quản lý Nhà nước về giá và theo quy định của pháp luật.

2.5. Phòng Tài chính các huyện, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. UỶ BAN NHÂN NHÂN TỈNH.

Điều 3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách giá, chế độ quản lý giá và các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định áp dụng tại địa phương. Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung ương các biện pháp thực hiện bình ổn giá và chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện bình ổn giá không để cho giá cả tăng, hoặc giảm không bình thường góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần ổn định đời sống của nhân dân.

Điều 4. Quyết định giá hoặc khung giá giới hạn các hàng hoá dịch vụ sau:

4.1. Giá nước máy dùng cho sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt, giá bán điện khu vực nông thôn.

4.2. Giá báo Hà Nam.

4.3. Giá thóc để thu thuế nông nghiệp.

4.4. Giá các mặt hàng trợ giá, trợ cước theo hướng dẫn của Trung ương.

4.5. Giá các loại đất theo quy định của Chính phủ.

4.6. Giá đền bù hoa màu, tài sản, nhà, vật kiến trúc theo quy định của Chính phủ.

4.7. Giá bán nhà; Giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

4.8. Giá hàng hoá vật tư thuộc quỹ dự trữ của tỉnh.

4.9. Đơn giá xây dựng cơ bản.

4.10. Giá cước vận tải, vận chuyển hành khách trên các tuyến đường giao thông nội tỉnh (các tuyến tỉnh có kinh doanh vận chuyển hành khách).

4.11. Phí cầu, đường, phà thuộc tỉnh quản lý theo quy định của TW.

4.12. Trình HĐND tỉnh phê chuẩn mức thu viện phí, học phí theo hướng dẫn của liên Bộ.

Điều 5. Quyết định xử lý theo luật định các hành vi vi phạm kỷ luật Nhà nước về quản lý giá.

II. SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ.

Điều 6. Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chủ trương chính sách giá, chế độ quản lý giá và các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các quyết định giá của UBND tỉnh Hà Nam.

Điều 7. Tổ chức thu thập thông tin thị trường, giá cả, phân tích thông tin, dự báo xu thế biến động của giá cả, trên cơ sở đó tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của địa phương, kiến nghị với Trung ương các chính sách, chế độ quản lý giá và các biện pháp bình ổn giá …

Điều 8. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và thẩm định các phương án giá hàng hoá, dịch vụ của các cấp, các ngành để trình UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Điêu 4.

Điều 9. Tổ chức thẩm định giá, kết hợp với các cơ quan chức năng xác định giá làm căn cứ cho việc tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản trong các trường hợp sau:

9.1. Đối với các đơn vị sử dụng nguồn vốn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (thuộc tỉnh quản lý) thì thẩm định giá mua, sửa chữa các tài sản trang thiết bị phương tiện làm việc của các đơn vị này, bao gồm:

- Giá mua tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.

- Giá sửa chữa các tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc từ 5 triệu đồng trở lên cho một lần sửa chữa tài sản.

9.2. Hướng dẫn các đơn vị quy trình thẩm định giá.

9.3. Cung cấp thông tin về giá các thiết bị tài sản, cho những trường hợp sau:

- Làm cơ sở cho các đơn vị tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Bộ Tài chính.

- Theo yêu cầu của các Doanh nghiệp Nhà nước để sử dụng trong các dự án đầu tư có vay vốn ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

9.4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá tài sản trong các trường hợp sau đây:

- Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước của các đơn vị hành chính sự nghiệp; các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý để làm cơ sở cho việc thanh lý, giải thể, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, cổ phần hoá khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Giá khởi điểm để bán đấu giá hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

- Tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý tham gia góp vốn pháp định thành lập doanh nghiệp; làm cơ sở cho thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng; phát mại tài sản thu hồi của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Tài sản hàng hoá của các tổ chức viện trợ cho tỉnh.

9.5. Kết hợp với Sở Xây dựng thông báo giá vật liệu xây dựng.

Điều 10. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra giá.

10.1. Tổ chức công tác thanh tra giá, kiểm tra giá đối với tất cả các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, theo kế hoạch và chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam.

10.2. Kiến nghị với UBND tỉnh xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo quy định của Pháp luật hiện hành.

III. SỞ QUẢN LÝ NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH.

Điều 11. Đối với các Sở quản lý trực thuộc UBND tỉnh có quyền và trách nhiệm.

11.1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các doanh nghiệp; đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về quản lý giá tại Quyết định này và các Quy định về quản lý giá của Trung ương.

11.2. Tham gia thực hiện thẩm định các phương án giá trước khi trình UBND tỉnh quyết định, kiểm tra giá theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 12. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp.

- Tổ chức thực hiện những quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá mình phê duyệt khi mua sắm và sửa chữa tài sản hàng hoá, dịch vụ; khi thanh lý tài sản của đơn vị mình.

- Đối với sửa chữa nhà, công trình xây dựng kiến trúc:

+ Cơ quan HCSN tỉnh trình Sở Xây dựng thẩm định.

+ Cơ quan HCSN huyện, thị xã trình Phòng Xây dựng huyện, thị xã thẩm định.

IV. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ

Điều 13. Giúp UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện các quyết định giá, nội dung quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và UBND tỉnh trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 14. Tổ chức thanh tra giá, kiểm tra giá, xử lý các vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.

- Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán, các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, trợ giá và bảo hộ giá theo chỉ đạo UBND tỉnh và kế hoạch của Sở Tài chính - Vật giá.

Điều 15. Được quyền quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau.

15.1. Giá tài sản thuộc sở hữu Nhà nước của các đơn vị thuộc huyện, thị xã quản lý, để làm căn cứ cho việc thanh lý, giải thể, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, cổ phần hoá khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định; theo chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá.

15.2. Giá một số dịch vụ trong giữ xe máy, xe đạp, ô tô, vé qua đò, thuộc huyện, thị xã quản lý.

Điều 16. Phòng Tài chính các huyện, thị xã.

16.1. Thẩm định giá mua, sửa chữa tài sản trang thiết bị phương tiện làm việc của các đơn vị sử dụng nguồn vốn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp thuộc huyện, thị xã quản lý làm cơ sở cho việc tổ chức đấu thầu, mua sắm tài sản bao gồm:

- Giá mua tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.

- Giá sửa chữa các tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc từ 5 triệu đồng trở lên cho một lần sửa chữa tài sản.

16.2. Kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan xác định giá tài sản hàng hoá của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc huyện thị xã quản lý để làm cơ sở khi thực hiện cổ phần hoá, giải thể, chuyển hướng sản xuất, trả nợ, tái đầu tư theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

16.3. Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo thị trường giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá.

16.4. Kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan xác định giá khởi điểm để bán đấu giá hàng hoá tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của Sở Tài chính; hàng hoá, tài sản trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính thuộc huyện, thị xã xử lý.

16.5. Kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định giá tài sản của các doanh nghiệp (thuộc huyện, thị xã quản lý) làm căn cứ cho việc vay vốn ngân hàng; phát mại tài sản thu hồi của các tổ chức tín dụng ngân hàng.

V. TỔ CHỨC CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH

Điều 17. Được quyền quyết định giá mua, giá bán những hàng hoá và dịch vụ của mình trừ những hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.

Điều 18. Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý giá tại quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung liên quan với các cơ quan chức năng trong các cuộc kiểm tra, thanh tra về giá.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc các Sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các Doanh nghiệp trong tỉnh, trong phạm vi trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Điều 20. Giao cho Sở Tài chính - Vật giá tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các Quy định về quản lý giá tại Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần thiết phả sửa đổi bổ sung đề nghị phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.