Quyết định số 1404/2005/QĐ-UBND ngày 16/09/2005 Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1404/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 16-09-2005
- Ngày có hiệu lực: 16-09-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-05-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2071 ngày (5 năm 8 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-05-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 1404/2005/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 16 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá. Căn cứ Thông tư số: 15/2004/TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/TTLT-BTC-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà
Điều 2. Quy định này được thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh Hà
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số: 149/QĐ-UB ngày 28 tháng 01 năm 2002.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI TỈNH HÀ
(Kèm theo Quyết định số: 1404/2005/QĐ-UB ngày 16 tháng 9 năm 2005)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1- Quy định này quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và theo quy định của pháp luật.
3- Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà
Điều 2. Nội dung quản lý Nhà nước về giá tại tỉnh Hà Nam
1- Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách giá, chế độ quản lý giá và các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền quy định áp dụng tại địa phương.
2- Nghiên cứu đề xuất với Trung ương các chính sách, chế độ về giá để phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
3- Tổ chức điều tra chi phí sản xuất những sản phầm quan trọng và thu thập thông tin giá thị trường những hàng hoá dịch vụ chủ yếu có sản xuất và lưu thông trên thị trường, thực hiện bình ổn giá thị trường tại tỉnh Hà Nam.
4- Quy định danh mục hàng hoá định giá, thẩm định giá, kiểm soát giá thành, phí lưu thông của các đơn vị trực thuộc tỉnh.
5- Quyết định giá những hàng hoá dịch vụ quan trọng tại địa phương.
6- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc chấp hành kỷ luật nhà nước về giá của các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
CỦA CÁC CẤP CÁC NGÀNH
I- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của UBND tỉnh.
1- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2- Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung ương các biện pháp thực hiện bình ổn giá và chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện bình ổn giá không để cho giá cả tăng, hoặc giảm không bình thường, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần ổn định đời sống của nhân dân.
3- Căn cứ khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, để quyết định giá những tài sản, hàng hoá dịch vụ sau đây:
- Giá các loại đất theo quy định của Chính phủ.
- Giá cho thuê mặt nước và giá thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương.
- Giá nước sạch dùng cho sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ cước vận chuyển, trợ giá theo hướng dẫn của Trung ương.
- Giá bán nhà; Giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán nhà hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
- Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thị xã, khu công nghệp. Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô, đường thuỷ, cước bốc xếp thủ công áp dụng cho các trường hợp thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách địa phương (nếu không qua đấu thầu, đấu giá).
- Giá bồi thường tài sản, nhà, vật kiến trúc, hoa màu theo quy định.
- Giá báo Hà Nam.
- Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đơn giá xây dựng cơ bản.
- Quy định giá hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
Điều 4. Trong trường hợp cần thiết UBND cấp tỉnh xem xét đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao UBND cấp tỉnh quyết định giá một số loại hàng hoá, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
II- SỞ TÀI CHÍNH
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về giá của Sở Tài chính
1- Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá tại địa phương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Tài chính.
2- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả, báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
3- Thẩm định giá tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước:
- Giá mua tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
- Giá sửa chữa các tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc (trừ nhà, vật kiến trúc) từ 5 triệu đồng trở lên cho một lần sửa chữa tài sản.
4- Phối kết hợp với các cơ quan trong việc quản lý giá
- Thẩm định các phương án giá các hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định theo quy định.
- Cung cấp thông tin về giá các thiết bị tài sản, cho những trường hợp sau:
+ Làm cơ sở cho các đơn vị tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Theo yêu cầu của các Doanh nghiệp Nhà nước để sử dụng trong các dự án đầu tư có vay vốn Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
+ Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước của các đơn vị hành chính sự nghiệp; các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý để làm cơ sở cho việc thanh lý, giải thể, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, cổ phần hoá khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Giá khởi điểm để bán đấu giá hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý tham gia góp vốn pháp định thành lập doanh nghiệp; làm cơ sở cho thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng; phát mại tài sản thu hồi của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
+ Tài sản hàng hoá của các tổ chức viện trợ.
- Kết hợp với Sở Xây dựng thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
- Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc theo yêu cầu bên mua, bên bán hoặc 2 bên mua, bán.
- Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch, các cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn tỉnh quản lý.
- Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá độc quyền.
- Tổ chức công tác thanh tra giá, kiểm tra giá đối với tất cả ccs tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Kiến nghị với UBND tỉnh xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo quy định của Pháp luật hiện hành.
III - SỞ QUẢN LÝ NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH
Điều 6. Đối với các Sở quản lý ngành trực thuộc UBND tỉnh có nhiệm vụ:
1- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.
2- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra các doanh nghiệp; đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về quản lý giá tại Quyết định này và các Quy định về quản lý giá của Trung ương. Kiểm tra giá theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3- Trình phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh tại Điều 3 theo chức năng quản lý ngành, sau khi có ý kiến tham gia của các ngành, các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
4- Giá nước máy dùng cho sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt (Công ty cấp nước Hà Nam xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh Hà Nam quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và Sở Xây dựng).
5- Giá báo Hà nam (Ban biên tập báo Hà Nam xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính).
6- Giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá do đơn vị được chỉ định sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ xây dựng phương án giá, Sở quản lý ngành trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
7- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện những quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá mình phê duyệt khi mua sắm và sửa chữa tài sản hàng hoá, dịch vụ; khi thanh lý tài sản của đơn vị mình.
- Đối với sửa chữa nhà, công trình xây dựng vật kiến trúc: Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
IV- UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về giá của UBND huyện, thị xã
1- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các quyết định giá, nội dung quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và UBND tỉnh trên địa bàn huyện, thị xã.
2- Tổ chức thanh tra giá, kiểm tra giá, xử lý các vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.
3- Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán, các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, trợ giá theo chỉ đạo UBND tỉnh và kế hoạch của Sở Tài chính.
4- Quyết định giá tài sản thuộc sở hữu Nhà nước của các đơn vị thuộc huyện, thị xã quản lý, để làm căn cứ cho việc thanh lý, giải thể, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, cổ phần hoá khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định; theo chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 8. Phòng Tài chính các huyện, thị xã có nhiệm vụ
1- Phòng Tài chính các huyện, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn huyện, thị xã.
2- Kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan xác định giá tài sản hàng hoá của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc huyện, thị xã quản lý để làm cơ sở khi thực hiện cổ phần hoá, giải thể, chuyển hướng sản xuất, trả nợ, tái đầu tư theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
3- Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo thị trường giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Thường xuyên theo dõi diễn biến giá đất và quy hoạch trên địa bàn lập báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
4- Kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan xác định giá khởi điểm để bán đấu giá hàng hoá tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
5- Kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định giá tài sản của các doanh nghiệp (thuộc huyện, thị xã quản lý) làm căn cứ cho việc vay vốn ngân hàng; phát mại tài sản thu hồi của các tổ chức tín dụng ngân hàng.
6- Thẩm định giá tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của các đơn vị sử dụng vốn ngân sách thuộc huyện, thị xã quản lý:
- Giá mua tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên đến 30 triệu đồng.
- Giá sửa chữa các tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc (trừ nhà, vật kiến trúc) từ 5 triệu đồng cho một lần sửa chữa tài sản trở lên đến 30 triệu đồng.
7- Chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ của huyện, thị xã xây dựng và thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, phương án giá thuê đất, phương án giá thu tiền sử dụng đất để làm cơ sở trình UBND huyện, thị xã phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
V- TỔ CHỨC CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1- Chấp hành các chủ trương, chính sách những quy định của Trung ương và của tỉnh về lĩnh vực giá cả.
2- Định giá hàng hoá và dịch vụ của mình theo quy định của Pháp lệnh giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3- Chấp hành nghiêm túc sự kiểm tra thực hiện chính sách giá; cung cấp đầy đủ số liệu về giá mua, giá bán các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4- Khiếu nại về quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu quyết định đó trái quy định của Pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.
5- Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá theo quy định gửi cơ quan chủ quản và Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh, chấp hành phương án giá được UBND tỉnh quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong viẹc thực hiện pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1- Giao cho Sở Tài chính tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các Quy định về quản lý giá tại Quyết định này.
2- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân, phản ánh về Sở Tài chính để thổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp.