cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 91/2001/QĐ-UB ngày 05/10/2001 Điều chỉnh Quyết định 38/2000/QĐ-UB-ĐT về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đô thị; thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 91/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 05-10-2001
  • Ngày có hiệu lực: 20-10-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-01-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 458 ngày (1 năm 3 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-01-2003
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-01-2003, Quyết định số 91/2001/QĐ-UB ngày 05/10/2001 Điều chỉnh Quyết định 38/2000/QĐ-UB-ĐT về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đô thị; thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 06/01/2003 Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 91/2001/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2000/QĐ-UB-ĐT CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ; THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn Sở Địa chính - Nhà đất thành phố tại tờ trình số 9969/TT-KKĐK ngày 12/9/2001;cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28/10/1995;
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Chỉ thị số 18/1999/CT-TTr ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 giữa Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 18/1999/CT-TTr ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ công văn số 830/CP-NN ngày 10/8/1999 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 18/1999/CT-TTr ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay điều chỉnh và bổ sung một phần nội dung của “Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đô thị; thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh” được ban hành theo Quyết định số 38/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 19/6/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau :

Hủy bỏ nội dung điểm 2 - khoản 1 - điều 11 : “Bản vẽ sơ đồ nhà, đất do đơn vị có tư cách pháp nhân về đo vẽ nhà, đất lập có thể hiện nội dung về quy hoạch” và hủy bỏ một phần nội dung điểm 3 - khoản 1 điều 27 : “Bản vẽ hiện trạng nhà ở, đất ở do các đơn vị có chức năng đo vẽ thiết lập được duyệt của Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi căn nhà tọa lạc”.

Thay thế cả hai nội dung trên bằng nội dung như sau :

Bản vẽ sơ đồ nhà, đất do đơn vị có tư cách pháp nhân về đo vẽ nhà, đất lập, có xác nhận đã kiểm tra của bộ phận kỹ thuật Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Xây dựng - Giao thông vận tải hoặc Phòng địa chính huyện.

Tại các khu vực đã có Bản đồ địa chính mới, sử dụng hồ sơ kỹ thuật thửa đất sau khi bổ sung yếu tố về quy hoạch (nếu có) làm Bản vẽ sơ đồ nhà, đất để cấp giấy chứng nhận.

Nội dung của Bản vẽ sơ đồ nhà, đất thể hiện hiện trạng vị trí khuôn viên đất, ranh xây dựng nhà, ranh quy hoạch (nếu có), các ghi chú về thửa đất, căn nhà bằng chữ và số về số tờ bản đồ (hoặc sơ đồ), số thửa đất, số nhà, tên đường (hoặc hẻm), kích thước, diện tích, số tầng, cấu trúc, tứ cận. Nếu nhà được xây dựng bằng các vật liệu kiên cố khác nhau, cần thể hiện rõ diện tích của từng phần.

Giao cho Sở Địa chính - Nhà đất hướng dẫn chi tiết việc lập Bản vẽ sơ đồ nhà, đất theo yêu cầu nêu trên và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đơn giá đo đạc, lập Bản vẽ sơ đồ nhà, đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận theo kế hoạch tại các khu vực chưa có bản đồ địa chính mới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây tại Quyết định số 38/2000/QĐ-UB-ĐT và các quy định khác của thành phố trái với quyết định này bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất, Giám đốc Sở Xây dựng, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà và sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận :
 
- Như điều 3  
- Thủ tướng Chính phủ }  
- Văn phòng Chính phủ } để
- Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính } báo
- Tổng Cục Địa chính } cáo
- TTTU- TT/HĐND.TP - TTUB}
- VPHĐ-UB : các PVP
- Tổ ĐT, NC, TM
- Lưu (ĐT )

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hùng Việt