cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 805/2001/QĐ-NHNN ngày 21/06/2001 Về Quy chế thi đua khen thưởng trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân nhàng Nhà nước Việt Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 805/2001/QĐ-NHNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 21-06-2001
  • Ngày có hiệu lực: 06-07-2001
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-01-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-09-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1899 ngày (5 năm 2 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-09-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-09-2006, Quyết định số 805/2001/QĐ-NHNN ngày 21/06/2001 Về Quy chế thi đua khen thưởng trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân nhàng Nhà nước Việt Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 40/2006/QĐ-NHNN ngày 17/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành Quy chế Thi đua-Khen thưởng ngành Ngân hàng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 805/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế thi đua khen thưởng trong ngành Ngân hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 Quyết định số 81/QĐ-NH9 ngày 8/4/1997 của Thống đốc NHNN, Công văn số 1241/CV-NHNN9 ngày 26/12/1999 của Thống đốc NHNN và các văn bản về công tác thi đua khen thưởng của ngành Ngân hàng trái với Quyết định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Ngân hàng, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



Lê Đức Thuý

QUY CHẾ 

THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 805/2001/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2001 của Thống đốc NHNN

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này nhằm cụ thể hoá các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Nhà nước áp dụng trong ngành Ngân hàng.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.

Các cá nhân, tập thể thuộc ngành Ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Quỹ Tín dụng Nhân dân (sau đây gọi tắt là các Tổ chức tín dụng - TCTD), các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các doanh nghiệp trực thuộc đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Việc xét khen thưởng phải bảo đảm  nguyên tắc:

1. Bình xét công khai, chính xác, kịp thời. Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với thành tích của cá nhân, tập thể mà đơn vị đề nghị khen thưởng.

2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định của Ngành, của Nhà nước để khen thưởng và đề nghị các hình thức khen thưởng xứng đáng.

3. Hàng năm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ khen thưởng một lần đối với cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm (trừ khen thưởng đột xuất).

4. Việc khen thưởng cần chú trọng đối với cá nhân, những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ và tập thể nhỏ trong đơn vị.

5. Kết hợp khen tinh thần với thưởng vật chất.

6. Hình thức khen thưởng cụ thể đối với cá nhân, tập thể do người có thẩm quyền quyết định.

Điều 4. Việc xét khen thưởng thường xuyên, định kỳ phải qua so sánh, lựa chọn trong đơn vị, trong hệ thống, bảo đảm khen thưởng kịp thời, đúng người, đúng việc.

Điều 5. Ngoài khen thưởng định kỳ, cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất, có tác dụng nêu gương trong phạm vi một tỉnh hay toàn Ngành cũng  được xem xét khen thưởng kịp thời.

Điều 6. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể duy trì thường xuyên phong trào thi đua trong đơn vị mình. Phát hiện kịp thời cá nhân, tập thể đạt được nhiều thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng và tổ chức tuyên dương kịp thời cá nhân, tập thể đã được khen thưởng.

Chương 2:

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

MỤC 1 - HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 7. Các hình thức khen thưởng:

1. Các hình thức khen thưởng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

a. Cờ thi đua cho tập thể.

b. Bằng khen cho cá nhân và tập thể.

c. Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng.

2. Các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị:  TCTD (trừ Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở), chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện Ngân hàng và các doanh nghiệp trực thuộc được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật quyết định gồ      

a. Lao động giỏi cho cá nhân và tập thể.

b. Giấy khen cho cá nhân và tập thể.

3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị: TCTD (trừ Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở), chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện Ngân hàng và các doanh nghiệp trực thuộc được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật quyết định công nhận gồm:

a.  Tập thể lao động xuất sắc.

b. Chiến sĩ thi đua cơ sở.

4. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban, Sở và cấp tương đương tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định công nhận Lao động giỏi cho cá nhân và tập thể thuộc đơn vị mình.

Điều 8. Các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và các quy định khác của Nhà nước.

MỤC 2 - ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG

Điều 9. Cá nhân, tập thể thuộc ngành Ngân hàng đạt được thành tích xuất sắc đều được khen thưởng. Tuỳ vào mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích để có hình thức khen thưởng thích hợp theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này.

Điều 10. Tập thể trong Quy chế  này được quy định như sau:

1. Đối với Ngân hàng Nhà nước:

a. Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước.

b. Các Phòng, Ban thuộc các đơn vị nói tại điểm a khoản này.

2. Đối với các tổ chức tín dụng:

a. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại Cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương, Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở.

b. Các đơn vị thuộc tổ chức bộ máy nói tại điểm a khoản này (trừ Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở).

c. Các Phòng, Ban  thuộc Sở giao dịch và chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước trực thuộc Ngân hàng thương mại Nhà nước Trung ương.

d. Các Phòng, Ban thuộc Hội sở chính Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt nam.

3. Các doanh nghiệp trực thuộc gồm:

a. Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam và các doanh nghiệp trực thuộc khác.

b. Các đơn vị thành viên, Phòng, Ban, Tổ, Đội thuộc tổ chức bộ máy của các doanh nghiệp nói tại điểm a khoản này.

MỤC 3 - TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 11. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu Lao động giỏi:

1. Đối với cá nhân:

a. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương.

b. Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ với năng suất chất lượng cao, chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị.

c. Có tinh thần tự lực vượt khó khăn, đoàn kết nội bộ và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua và phong trào khác do Ngành, địa phương hoặc đơn vị phát động.

d. Tích cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

e. Không vi phạm kỷ luật của cơ quan, Đảng, đoàn thể từ hình thức khiển trách trở lên.

2. Đối với tập thể:

a. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương.

b. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao.

c. Tổ chức duy trì được các phong trào thi đua có hiệu quả thiết thực.

d. Tập thể  đoàn kết nhất trí, có 30% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi.

e. Không có người bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Danh hiệu Lao động giỏi mỗi năm xét khen thưởng một lần vào cuối năm.

Điều 12. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:

1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương.

2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

3. Có tinh thần sáng tạo vượt khó khăn, có ít nhất 3 sáng kiến, cải tiến hoặc đề xuất được áp dụng đạt hiệu quả hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học đánh giá tốt.

4. Tập thể đoàn kết nhất trí, tổ chức, duy trì tốt các phong trào thi đua có hiệu quả và thiết thực.

5. Có 50% số cá nhân, tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi, trong đó có cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

6. Không có người bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc mỗi năm xét khen thưởng một lần vào cuối năm.

Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong công tác có ít nhất một sáng kiến, cải tiến, đề xuất được áp dụng đạt hiệu quả.

2. Phải là người đạt danh hiệu lao động giỏi và là người tiêu biểu nhất trong số những người đạt danh hiệu lao động giỏi.

3. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương; có tinh thần vượt khó vươn lên, có tinh thần đấu tranh, đoàn kết nội bộ và tương trợ giúp đỡ nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở mỗi năm xét khen thưởng một lần vào cuối năm. 

Điều 14. Tiêu chuẩn khen thưởng Giấy khen:

1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương.

2. Có tinh thần vượt khó khăn vươn lên hoàn thành tốt  nhiệm vụ được giao.

3. Tập thể đoàn kết nhất trí, duy trì tốt các phong trào thi đua.

4. Đối với tập thể phải có 50% số cá nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi.

5. Đối với cá nhân phải đạt danh hiệu Lao động giỏi (trừ khen thưởng đột xuất).

Điều 15. Đối với Học viện Ngân hàng việc khen thưởng các danh hiệu thi đua nói tại các Điều 11, 12, 13 và Điều 14 Quy chế này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước.

Điều 16. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng:

1. Phải đạt 3 năm liền là Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc 2 năm liền  đạt danh hiệu trên và có một năm được Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tặng Bằng khen về thành tích hoàn thành  xuất sắc nhiệm vụ được giao.

2. Phải là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những người đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng 5 năm xét 2 lần vào năm thứ 3 và thứ 5 của kế hoạch 5 năm.

Điều 17. Đối với các danh hiệu quy định tại các điều 12, 13 và 16 Quy chế này, hàng năm các đơn vị phải tổ chức đăng ký trong đơn vị mình và lập danh sách báo cáo Hội đồng thi đua khen thưởng Ngành vào tháng đầu tiên hàng năm.

Điều 18. Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

1. Tiêu chuẩn chung:

a. Đối với cá nhân:

 - Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương.

- Nắm vững nghiệp vụ, chuyên môn được giao phụ trách, có tinh thần vượt khó vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với chất lượng cao.

- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao, có ít nhất một sáng kiến, cải tiến, đề xuất  được áp dụng đạt hiệu quả hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học công nhận.

- Phải đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

b. Đối với tập thể:

- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương.

- Triển khai kịp thời việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Ngành và địa phương về lĩnh vực Tiền tệ, Ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tham mưu tích cực cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, cấp uỷ chính quyền địa phương trong việc xây dựng, thực hiện chính sách tiền tệ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đồng thời có biện pháp thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động Ngân hàng.

- Tập thể đoàn kết nhất trí, thường xuyên tổ chức và động viên cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị tham gia các phong trào thi đua có hiệu quả thiết thực.

- Tích cực tổ chức học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức hoặc tham gia các công trình nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học công nhận.

- Trong đơn vị không để xẩy ra các sai sót và vi phạm lớn, không có cán bộ, công chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng văn bản trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật.

- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ tại đơn vị.

- Có 50% cá nhân, tập thể trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi.

2. Tiêu chuẩn cụ thể:

a. Đối với các cá nhân, tập thể thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

- Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành và địa phương. Thực hiện tốt chức năng tham mưu, chức năng quản lý Nhà nước, chức năng Ngân hàng Trung ương và làm tốt công tác thanh tra, kiểm soát, phát hiện ngăn chặn kịp thời các sai sót, tiêu cực và hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt trong công tác quản lý Tiền tệ - Tín dụng - Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên địa bàn không vượt quá mức quy định, không có các vụ việc nổi cộm lớn, xử lý, giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.

- Bảo đảm tuyệt đối an toàn tiền và tài sản trong kho, quỹ, sử dụng tiết kiệm các tài sản do đơn vị quản lý, thực hiện đầy đủ, kịp thời, có chất lượng các loại báo cáo theo chế độ quy định.

- Có nhiều kiến nghị, đề xuất về quản lý và hoạt động nghiệp vụ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng đạt hiệu quả cao.

b. Đối với cá nhân, tập thể thuộc các TCTD Nhà nước:

- Hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ về hoạt động kinh doanh với chất lượng và hiệu quả cao. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước và Ngành. Không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động, phát hiện và xử lý dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.

- Có sáng kiến, cải tiến và biện pháp được áp dụng nhằm khơi tăng nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Bảo đảm an toàn và không ngừng phát triển vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn không vượt mức quy định, không có nợ khó đòi hoặc mất vốn do nguyên nhân chủ quan.

- Chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. 

- Thực hiện phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao tinh thần phục vụ, đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ để phục vụ khách hàng.

c. Đối với cá nhân, tập thể thuộc các TCTD khác:

- Phải có thời gian hoạt động tối thiểu từ 3 năm trở lên.

- Liên tục có lãi trong hoạt động ít nhất là 2 năm liền (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng).

- Bảo đảm hoạt động kinh doanh an toàn, chất lượng và đạt hiệu quả cao, tỷ lệ nợ quá hạn không vượt mức quy định, không có nợ khó đòi và mất vốn do nguyên nhân chủ quan.

- Chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

- Có ý kiến đề xuất về các chủ trương chính sách, biện pháp quản lý và hoạt động nghiệp vụ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng đạt hiệu quả cao. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước. Bảo đảm việc làm cho người lao động, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và thực hiện tốt các chính sách xã hội.

- Tổ chức tốt việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên.

 d. Đối với cá nhân, tập thể thuộc các doanh nghiệp trực thuộc:

- Hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất, kinh doanh với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thực hiện tốt, đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Ngành. Bảo đảm việc làm và không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động. Phát hiện và xử lý dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.

- Tập thể đoàn kết nhất trí, duy trì tốt phong trào thi đua.

- Bảo toàn và phát triển được vốn do Nhà nước giao, thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm soát.

e. Đối với cá nhân, tập thể thuộc Học viện Ngân hàng:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chỉ tiêu, kế hoạch về đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngành giao, đảm bảo chất lượng dạy tốt, học tốt, thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới hoạt động của Ngành.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học của Ngành, đưa hoạt động nghiên cứu khoa học vào nề nếp và ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn và phục vụ đắc lực cho hoạt động của Ngành. Tổ chức thực hiện tốt công tác biên soạn giáo trình, thông tin kinh tế và các tài liệu khác góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Ngành.

- Quản lý tốt sinh viên, có biện pháp ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường, giữ gìn tốt môi trường sư phạm trong nhà trường.

-  Nội bộ đoàn kết nhất trí, duy trì tốt phong trào thi đua. Đơn vị không có ai bị kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng văn bản trở lên.

Bằng khen của Thống đốc mỗi năm xét khen thưởng một lần (trừ khen thưởng đột xuất).

Điều 19. Tiêu chuẩn khen thưởng Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước:

1. Là đơn vị đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu dẫn đầu khu vực, khối, hệ thống và toàn Ngành. Là đơn vị có mô hình mới, nhân tố mới để các đơn vị khác học tập.

2. Là đơn vị triển khai và thực hiện tốt quy chế dân chủ, tập thể đoàn kết nhất trí, duy trì tốt phong trào thi đua. Đơn vị không có ai bị kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng văn bản trở lên.

3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.

Điều 20. Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước mỗi năm xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết hoạt động ngành Ngân hàng gồm các danh hiệu sau:

1. Cờ thi đua tặng đơn vị xuất sắc dẫn đầu ngành Ngân hàng.

2. Cờ thi đua tặng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xuất sắc dẫn đầu khu vực.

3. Cờ thi đua tặng các đơn vị xuất sắc dẫn đầu khối, các Vụ, Cục, đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

4. Cờ thi đua tặng  TCTD dẫn đầu; Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

5. Cờ thi đua tặng chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước xuất sắc dẫn đầu hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước.

Điều 21. Trong một năm, một cá nhân hay một tập thể có thể được khen thưởng nhiều lần về từng lĩnh vực hoặc chuyên đề công tác, nhưng chỉ được đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng Bằng khen một lần về hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ trong năm và chỉ Bằng khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm mới được tính khi xét đề nghị khen thưởng bậc cao (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên), các hình thức khen thưởng khác chỉ được xét để bổ sung thành tích của cá nhân hay đơn vị được đề nghị khen thưởng.

Chương 3:

THÀNH PHẦN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

MỤC I - HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 22. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp trong ngành Ngân hàng gồm:

- Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Ngân hàng và Hội đồng thi đua hệ thống Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập.

- Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp do Thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập.

Điều 23. Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Ngân hàng.

Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Ngân hàng (gọi tắt là HĐTĐ Ngành) gồm các thành viên sau:

1. Chủ tịch HĐTĐ: Thống đốc hoặc một Phó Thống đốc.

2. Phó Chủ tịch HĐTĐ: Chủ tịch Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo.

3. Uỷ viên Thường trực HĐTĐ: Một Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo phụ trách công tác thi đua khen thưởng.

4. Uỷ viên HĐTĐ gồm: Đại diện Thường vụ Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ngân hàng Trung ương, Chánh Thanh tra,  Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, trưởng ban nữ công Công đoàn Ngân hàng Việt  Nam.

5. Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo phụ trách Bộ phận thi đua.

Điều 24. Hội đồng thi đua khen thưởng hệ thống Ngân hàng Nhà nước gồm các thành viên sau:

1. Chủ tịch HĐTĐ: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Phó Chủ tịch HĐTĐ: Chủ tịch Công đoàn Ngân hàng Nhà nước.

3. Uỷ viên Thường trực HĐTĐ: Một phó Vụ  trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo phụ trách công tác thi đua khen thưởng.

4. Uỷ viên HĐTĐ gồm: Đại diện: Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ngân hàng Trung ương, Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ Tổng kiểm soát. Ban nữ công công đoàn Ngân hàng Nhà nước.

5. Thư ký HĐTĐ: Trưởng phòng hoặc phó trưởng Phòng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo phụ trách Bộ phận thi đua khen thưởng.

Điều 25. Hội đồng thi đua khen thưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước  gồm các thành phần sau:

1. Chủ tịch HĐTĐ: Thủ trưởng đơn vị.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn.

3. Uỷ viên Thường trực HĐTĐ: Trưởng phòng Tổng hợp hoặc Trưởng phòng Tổ chức hành chính hay Chánh Văn phòng đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Uỷ viên HĐTĐ gồm: Đại diện Đảng uỷ (Chi uỷ), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh, Thanh tra hoặc Kiểm soát, Phòng Hành chính nhân sự (Tổ chức), Nữ công.

5. Thư ký HĐTĐ: Cán bộ theo dõi công tác thi đua.

Điều 26. Hội đồng thi đua khen thưởng các TCTD gồm các thành phần sau:

1. Chủ tịch HĐTĐ: Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là Tổng giám đốc).

2. Phó Chủ tịch HĐTĐ: Tổng giám đốc (Giám đốc), đối với chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt nam là Phó Tổng giám đốc và Chủ tịch Công đoàn.

3. Uỷ viên Thường trực HĐTĐ: Do Thủ trưởng đơn vị phân công trong số các uỷ viên Hội đồng thi đua.

4. Uỷ viên HĐTĐ gồm: Đại diện Đảng uỷ (Chi uỷ), Văn phòng, Phòng (Ban) Thi đua và một số thành viên khác.

5. Uỷ viên kiêm Thư ký HĐTĐ:  Trưởng ban (phòng) Thi đua hoặc cán bộ theo dõi công tác thi đua làm thư ký.

 Số lượng thành viên HĐTĐ do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 11 thành viên.

Điều 27. Hội đồng thi đua khen thưởng Học viện Ngân hàng gồm các thành phần sau:

1. Chủ tịch HĐTĐ: Giám đốc Học viện Ngân hàng.

2. Phó Chủ tịch HĐTĐ: Chủ tịch Công đoàn và một Phó Giám đốc Học viện.

3. Uỷ viên Thường trực HĐTĐ: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ.

4. Uỷ viên HĐTĐ gồm: Đại diện Đảng uỷ (Chi uỷ), Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Văn phòng, Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế.

5. Uỷ viên kiêm Thư ký HĐTĐ: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc cán bộ theo dõi công tác thi đua làm thư ký.

Điều 28. Hội đồng thi đua khen thưởng các doanh nghiệp trực thuộc gồm các thành phần sau:

1. Chủ tịch HĐTĐ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị đối với Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Giám đốc đối với các doanh nghiệp khác.

2. Phó Chủ tịch HĐTĐ: Tổng giám đốc (đối với công ty vàng bạc đá quý Việt Nam), Chủ tịch Công đoàn đối với các doanh nghiệp trực thuộc khác.

3. Uỷ viên Thường trực HĐTĐ: Do Thủ trưởng đơn vị phân công trong số các Uỷ viên Hội đồng thi đua.

4. Uỷ viên HĐTĐ gồm: Đại diện Đảng uỷ (Chi uỷ), Tổ chức cán bộ hoặc phòng hành chính nhân sự và một số thành viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

5. Uỷ viên kiêm Thư ký HĐTĐ: Trưởng phòng thi đua hoặc Chánh Văn phòng hay trưởng phòng Hành chính nhân sự.

MỤC II - TRÁCH NHIỆM CỦA HĐTĐ CÁC CẤP

Điều 29. Trách nhiệm của HĐTĐ khen thưởng Ngành:

1. Hội đồng thi đua khen thưởng Ngành làm nhiệm vụ giúp việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng và phải chịu trách nhiệm đối với các hình thức khen thưởng đã đề nghị.

2. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch thi đua hàng năm, từng đợt và  tổ chức phát động các phong trào thi đua trong toàn Ngành.

3. Tổ chức xét duyệt các danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể thuộc ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng và giúp Thống đốc Ngân hàng nhà nước trình Nhà nước, Chính phủ khen thưởng các hình thức khen thưởng bậc cao.

4. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức hướng dẫn công tác thi đua trong toàn Ngành. Kiểm tra, xác minh thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng từ Huân chương Lao động các hạng trở lên, đồng thời kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua và phong trào thi đua của các đơn vị trong toàn Ngành.

5. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức theo dõi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Nhà nước, Ngành phát động và tuyên dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.

Điều 30. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng thi đua Ngành.

Thường trực HĐTĐ Ngành là nơi tiếp nhận, tổng hợp và xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị, theo dõi công tác thi đua khen thưởng trong toàn Ngành và hoàn chỉnh các thủ tục trình HĐTĐ Ngành xét duyệt.

Điều 31. Trách nhiệm của Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp:

1. Phối hợp với các đoàn thể lập kế hoạch thi đua hàng năm và  tổ chức phát động các phong trào thi đua trong toàn hệ thống, toàn đơn vị.

2. Tổ chức xét duyệt các danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị mình và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng.

3. Cùng với các đơn vị chức năng tổ chức kiểm tra, xác minh thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên. Kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua và phong trào thi đua của các đơn vị trong hệ thống.

4. Cùng với các đơn vị chức năng tổ chức theo dõi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Nhà nước, Ngành, địa phương hoặc đơn vị phát động và tuyên dương khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.

5. Tổ chức đăng ký thi đua với HĐTĐ cấp trên.

Chương 4:

THỜI GIAN, HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

MỤC 1 - THỜI GIAN XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 32. Thời gian xét khen thưởng.

1. Việc xét duyệt các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ (trừ khen thưởng đột xuất).

2. Việc xét duyệt các hình thức khen thưởng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện vào tháng 3 hàng năm (trừ khen thưởng đột xuất).

Riêng Học viện Ngân hàng xét khen thưởng vào dịp tổng kết năm học và kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11 hàng năm.

Điều 33. Để đảm bảo việc xét khen thưởng theo quy định tại Điều 32 Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị phải hoàn thành đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định gửi về Thường trực Hội đồng thi đua Ngành trước tháng 2 hàng năm và trước 1 tháng ( đối với Học viện Ngân hàng) để hoàn thành thủ tục trình HĐTĐ Ngành xét (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất).

MỤC 2 - HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng gồm:

1. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng:

a. Báo cáo thành tích của tập thể: Thủ trưởng đơn vị phải ký tên và đóng dấu.

b. Báo cáo thành tích của cá nhân: Người viết phải ký, ghi rõ họ tên, Thủ trưởng đơn vị phải xác nhận và ký tên, đóng dấu.

2. Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị.

3. Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị.

4. Bản tóm tắt thành tích và thống kê các hình thức đã được khen thưởng từ Bằng khen của Thống đốc, Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên và các hình thức khen thưởng bậc cao khác.

5. Đối với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và Quỹ tín dụng Nhân dân, ngoài các quy định trên phải có ý kiến nhận xét và đề nghị bằng văn bản của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan Thuế đến thời điểm đề nghị khen thưởng.

Điều 35. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 34 Quy chế này và Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và phải có:

1. Ý kiến nhất trí hiệp y bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan Thuế đến thời điểm đề nghị khen thưởng.

Điều 36. Hồ sơ gửi về HĐTĐ Ngành quy định như sau:

1. Hồ sơ đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng gồm 1 (một) bộ bản chính.

2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Cờ thi đua gồm 3 (ba) bộ, trong đó có ít nhất 1 (một) bộ bản chính.

3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc gồm 8 (tám) bộ, trong đó có ít nhất 2 (hai) bộ bản chính.

4. Hồ sơ đề nghị Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động các loại gồm 4 (bốn) bộ, trong đó có  2 (hai) bộ bản chính.

5. Hồ sơ đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động gồm 21 (hai mươi mốt) bộ, trong đó có 3 (ba) bộ bản chính.

Điều 37. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quy định tại Điều 5 Quy chế này gồm:

1. Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng đơn vị.

2. Bản tóm tắt thành tích có xác nhận, ký tên đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị.

Điều 38. Hồ sơ đề nghị đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quy định cụ thể.

MỤC 3 - QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 39. Quy trình xét khen thưởng:

1. Thủ trưởng các đơn vị nói tại khoản 2 và 3 Điều 7 Quy chế này chịu trách nhiệm xét, tổng hợp toàn hệ thống trình Hội đồng thi đua khen thưởng Ngành.

2. Đối với các hình thức khen thưởng từ Huân chương  các hạng trở lên (trừ trường hợp tặng thưởng theo niên hạn), Hội đồng thi đua Ngành xét, tổng hợp trình xin ý kiến Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước  trước khi trình Thống đốc ký văn bản trình Thủ tướng Chính phủ.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG

Điều 40. Cá nhân, tập thể ngoài việc được tặng hình thức khen thưởng thi đua được kèm theo một khoản tiền thưởng theo quy định của nhà nước.

Tiền thưởng được trích từ Quỹ khen thưởng của đơn vị.

Điều 41. Mức tiền thưởng cụ thể đối với các hình thức khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 42. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác thi đua khen thưởng của cấp mình phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và Quy chế này.

Điều 43. Báo cáo công tác thi đua.

1. Định kỳ 6 tháng một lần các đơn vị tổ chức sơ kết phong trào thi đua và gửi báo cáo công tác thi đua về HĐTĐ Ngành. 

2. Định kỳ hàng năm các đơn vị tổ chức tổng kết phong trào thi đua, xét chọn các hình thức khen thưởng, làm báo cáo công tác thi đua cả năm và các hình thức đề nghị khen thưởng (tập thể và cá nhân) gửi HĐTĐ Ngành, đồng thời lập hồ sơ trình cấp trên khen thưởng theo quy định tại Điều 34 Quy chế này.

Điều 44. Thủ trưởng đơn vị nói tại điều 2 Quy chế này căn cứ tiêu chuẩn thi đua được quy định tại các Điều 11, 12, 13 và 14 Quy chế này, cụ thể hoá tiêu chuẩn thi đua trong đơn vị mình cho phù hợp với tính chất hoạt động của đơn vị.   

Điều 45. Hướng dẫn thực hiện Quy chế.

1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này, cụ thể hoá tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục và quy trình xét khen thưởng đối với hệ thống Ngân hàng Nhà nước thuộc phạm vi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước  uỷ quyền.

2. Thủ trưởng các đơn vị nói tại Điều 2 Quy chế này (trừ các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước) chịu trách nhiệm hướng dẫn và quy định cụ thể về các lĩnh vực Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền quy định tại Quy chế này.

3. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.