cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 204/200/QĐ-UB ngày 13/06/2001 Về Quy định công tác Thi đua-Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 204/200/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 13-06-2001
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-06-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3263 ngày (8 năm 11 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-06-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-06-2010, Quyết định số 204/200/QĐ-UB ngày 13/06/2001 Về Quy định công tác Thi đua-Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 07/06/2010 Công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/200/QĐ-UB

Lào cai, ngày 13 tháng 06 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA- KHEN THƯỞNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ về công tác khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/1998/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành Quy định về công tác Thi đua - Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quy định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2001.

Quyết định này thay thế Quyết định số 198/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND tỉnh về công tác Thi đua - Khen thưởng, các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các Doanh nghiệp Trung ương đóng tại địa phương và các Doanh nghiệp thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 204/2001/QĐ-UB ngày 13/6/2001 của UBND tỉnh Lào cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy định này quy định thực hiện các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng theo Nghị định số 56/1998/NĐ-CP trích lập quỹ thi đua khen thưởng và mức thưởng cụ thể kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Giám đốc các Doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn và các Doanh nghiệp thuộc tỉnh.

Điều 2. - Các tập thể và cá nhân lập được thành tích quy định trong các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động, trong thực hiện nhiệm vụ khó khăn phức tạp, mang lại hiệu quả cao về Kinh tế - Văn hóa - Xã hội, An ninh - Quốc phòng, tiêu biểu cho các đơn vị, địa phương và các tập thể cá nhân đạt các danh hiệu thi đua đều được các cấp, các ngành khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

- Các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh Lào Cai, kể cả các tổ chức và người nước ngoài (không có hộ khẩu thường trú tại Lào Cai) có nhiều thành tích giúp tỉnh Lào Cai phát triển Kinh tế, Văn hóa, Xã hội, An ninh - Quốc phòng, xây dựng hệ thống Chính trị, khắc phục hậu quả thiên tai sẽ được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

Điều 3. Việc xét khen thưởng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ; phải được bình xét và trình từ đơn vị cơ sở đảm bảo chính xác và kịp thời. Khen thường để ghi nhận thành tích đồng thời để nêu gương động viên phong trào thi đua trong đơn vị, địa phương ngày càng phát triển. Đưa công tác Thi đua - Khen thưởng ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở đi vào hoạt động có nề nếp. Thi đua thực sự là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ở địa phương.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Các hình thức Thi đua - Khen thưởng.

Thực hiện theo những quy định tại các điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ.

Điều 5. Tiêu chuẩn Thi đua - Khen thưởng.

Tiêu chuẩn đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo các quy định tại các điều 10, 11, 13, 15, 17, 19, 20 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP.

Tiêu chuẩn Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang thực hiện theo Quyết định số 38/1999/QĐ-TTg ngày 06/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Lập quỹ Khen thưởng và sử dụng quỹ Khen thưởng.

A. Nguồn lập quỹ Khen thưởng:

1. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Chủ tịch HĐND và UBND các cấp do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp lập kế hoạch hàng năm và bằng 1% trên tổng số dự toán chi thường xuyên hằng năm của ngân sách cấp mình.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh được lập dự toán chi bằng 05% theo quỹ lương (không kể phụ cấp) trong dự toán chi theo biên chế được duyệt cả năm để chi cho công tác Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể nhiều đầu mối, trên cơ sở quỹ tiền thưởng được lập thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tiến hành phân bổ cho cấp dưới trực thuộc.

3. Đối với các doanh nghiệp, kinh phí để Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được chi từ quỹ Khen thưởng của đơn vị, quỹ Khen thưởng của doanh nghiệp được hình thành theo quy định của Nghị định 59/CP ngày 03/01/1996 của Chính phủ.

B. Sử dụng quỹ Khen thưởng:

1. Quỹ tiền thưởng được sử dụng theo nguyên tắc: Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp nào ra quyết định Khen thưởng và Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc doanh nghiệp nào ra quyết định Khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi thưởng theo quy định từ quỹ Khen thưởng của cấp mình quản lý.

2. Tiền thưởng kèm theo các Quyết định Khen thưởng của Chủ tịch nước, của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Lào Cai thì do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thưởng tiền theo quy định, từ quỹ Khen thưởng đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hằng năm của cơ quan Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.

3. Quỹ Thi đua - Khen thưởng để chi phục vụ công tác tổ chức các phong trào thi đua, tổng kết thi đua, thêu cờ, in ấn Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, khung, huy hiệu và tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng, quy định tại điều 7 dưới đây.

Điều 7. Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

I. Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước:

1. Huân chương Sao vàng:

Tập thể 18.000.000 đồng; Cá nhân 9.000.000 đồng

2. Huân chương Hồ Chí Minh:

Tập thể 12.000.000 đồng; Cá nhân 6.000.000 đồng

3. Huân chương Độc lập và Huân chương Quân công:

a) Hạng nhất: Tập thể 6.000.000 đồng; Cá nhân 3.000.000 đồng.

b) Hạng nhì: Tập thể 5.600.000 đồng; Cá nhân 2.800.000 đồng.

c) Hạng ba: Tập thể 5.200.000 đồng; Cá nhân 2.600.000 đồng.

4. Huân chương Lao động và Huân chương Chiến công (không phải là Huân chương Chiến công niên hạn):

a) Hạng Nhất: Tập thể 4.000.000 đồng; Cá nhân 2.000.000 đồng

b) Hạng Nhì: Tập thể 3.200.000 đồng; Cá nhân 1.600.000 đồng

c) Hạng Ba: Tập thể 1.600.000 đồng; Cá nhân 800.000 đồng

5. Anh hùng Lao động và Anh hùng lực lượng vũ trang: Tập thể 6.000.000 đồng; Cá nhân 3.000.000 đồng.

6. Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân: 1.200.000 đồng

7. Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ Ưu tú: 800.000 đồng

II. Các hình thức khen thưởng của Chính phủ.

1. Cờ Thi đua toàn diện: 6.000.000 đồng

2. Cờ Thi đua lĩnh vực: 3.000.000 đồng

3. Chiến sỹ Thi đua toàn quốc: 600.000 đồng

4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ :

Tập thể 800.000 đồng; Cá nhân 400.000 đồng.

III. Các giải về dự thi Học tập, Văn hóa - Văn nghệ - Thể thao:

(Chỉ thưởng cá nhân).

1. Thi toàn Quốc:

a) Giải Nhất hoặc Huy chương vàng: 500.000 đồng

b) Giải Nhì hoặc Huy chương bạc: 400.000 đồng

c) Giải Ba hoặc Huy chương đồng 300.000 đồng

d) Giải Khuyến khích: 200.000 đồng Nếu là dân tộc ít người được thường cộng thêm 20% các mức thưởng cùng loại đã nêu ở trên. Ngoài tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Thi khu vực và thỉ cấp tỉnh:

a. Giải Nhất hoặc Huy chương vàng: 300.000 đồng

b. Giải Nhì hoặc Huy chương bạc: 200.000 đồng

c. Giải Ba hoặc Huy chương đồng: 150.000 đồng

d. Giải Khuyến khích: 100.000 đồng

Nếu là dân tộc ít người được thưởng cộng thêm 20% các mức thưởng cùng loại đã nêu ở trên. Ngoài tiền thưởng kèm theo giấy khen của Thủ trưởng chuyên ngành là sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

IV. Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Cờ Thi đua toàn diện: 3.000.000 đồng

2. Cờ Thi đua lĩnh vực: 2.000.000 đồng

3. Bằng khen: Tập thể 400.000 đồng; Cá nhân 200.000 đồng

4. Công nhận tập thể Lao động xuất sắc, đơn vị Quyết thắng (áp dụng theo Thông tư 06 của Bộ Công an ): 600.000 đồng

5. Công nhận Chiến sỹ Thi đua cấp tỉnh: 400.000 đồng

V. Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể ở
tỉnh, các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn và các doanh
nghiệp thuộc tỉnh:

1. Công nhận Hộ gia đình kiểu mẫu: Tiền thưởng không quá 400.000 đồng

2. Công nhận tập thể Lao động giỏi, đơn vị quyết thắng (áp dụng theo Thông tư số 06 của Bộ Công an): Tập thể 200.000 đồng; Cá nhân Lao động giỏi: 100.000 đồng

3. Công nhận Chiến sỹ Thi đua cơ sở: 200.000 đồng

4. Tặng Giấy khen: Tập thể 200.000 đồng; Cá nhân 100.000 đồng.

VI. Hình thức khen thưởng của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:

1. Giấy khen: Tập thể 100.000 đồng; Cá nhân 50.000 đồng.

2. Công nhận chiến sỹ giỏi (áp dụng theo Thông tư 06 của Bộ Công an): 100.000 đồng.

Điều 8. Thủ tục và nội dung đề nghị khen thưởng.

1. Các hình thức Khen thưởng của Chủ tịch HĐND và của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể và cá nhân lãnh đạo các phòng ban chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã đề nghị Khen thưởng phải có hiệp y bằng văn bản của sở, ban, ngành, đoàn thể cộng quản ở tỉnh về việc thực hiện công tác chuyên môn ở huyện, thị xã. Ngược lại, các tập thể, cá nhân đó do thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh đề nghị Khen thưởng phải có hiệp y bằng văn bản của UBND các huyện, thị xã về việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tham gia các phong trào thi đua trên địa bàn.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm có:

a. Bản thành tích của tập thể hoặc cá nhân, có ý kiến nhận xét của Thủ trưởng quản lý trực tiếp.

b. Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ngoài báo cáo thành tích phải có bản tóm tắt thành tích kèm hổ sơ khen thưởng.

c. Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, đơn vị.

d. Tờ trình Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng đơn vị trình lên cấp trên xét khen thưởng hoặc đề nghị Chính phủ khen thưởng.

đ. Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc phải có biên bản kiểm phiếu bầu chọn từ cơ sở kèm hổ sơ.

e. Văn bản hiệp y (tại điểm 1, điều 8 của văn bản này).

3. Thời gian trình khen thưởng thường xuyên :

a. Đối với khen thưởng của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo điều 25 của Nghị định 56/CP ngày 30/7/1998.

b. Đối với khen thưởng của tỉnh :

- Công nhận Chiến sỹ Thi đua cấp tỉnh, khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ, công tác hàng năm vào tháng 2 năm sau.

- Khen thưởng kết quả phong trào thi đua, thực hiện theo các văn bản phát động thi đua của UBND tỉnh.

Chương III

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của địa phương, đơn vị tổ chức tham gia các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động và nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực quản lý của mình. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 10. - Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt thành tích của các tập thể và cá nhân đề nghị các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc trong phong trào toàn diện hàng năm của UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến để trình lên cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

- Các hình thức Khen thưởng còn lại do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và UBND các huyện, thị xã báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch UBND xem xét cho ý kiến giải quyết./.