cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 608/2000/QĐ-TCBĐ ngày 20/07/2000 Về “Thể lệ dịch vụ chuyển tiền bưu chính” do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 608/2000/QĐ-TCBĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Bưu điện
  • Ngày ban hành: 20-07-2000
  • Ngày có hiệu lực: 04-08-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2045 ngày (5 năm 7 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-03-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-03-2006, Quyết định số 608/2000/QĐ-TCBĐ ngày 20/07/2000 Về “Thể lệ dịch vụ chuyển tiền bưu chính” do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2006/QĐ-BBCVT ngày 08/02/2006 Về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật ban hành Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông”. Xem thêm Lược đồ.

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 608/2000/QĐ-TCBĐ

Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2000 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “THỂ LỆ DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BƯU CHÍNH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 02/1998/TT-TCBĐ ngày 20/6/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP về mạng lưới và dịch vụ bưu chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Bưu điện
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản  “Thể lệ dịch vụ chuyển tiền bưu chính”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ chức năng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện, Tổng Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận:
-Như điều 3;
-Toà án Nhân dân tối cao
-Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
-Bộ Tư pháp
-Bộ Tài chính
-Ngân hàng Nhà nước Việt nam
-Văn phòng Chính phủ
- Công báo
-Lưu VT,CSBĐ

TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN




Mai Liêm Trực

 

 

THỂ LỆ

 DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/2000/QĐ-TCBĐ ngày 20/7/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)

Phần thứ 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

CHƯƠNG I: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Dịch vụ chuyển tiền bưu chính là dịch vụ nhận gửi, chuyển và trả tiền thông qua  mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng.           

2. Thể lệ này điều chỉnh mọi hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chuyển tiền bưu chính trong nước và quốc tế tại Việt Nam thông qua mạng lưới bưu chính viễn thông công cộng. Các dịch vụ chuyển tiền bưu chính quy định trong Thể lệ này bao gồm dịch vụ thư chuyển tiền và điện chuyển tiền.

3. Đối tượng cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập để cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế và được Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu chính (sau đây gọi là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ).

Đối tượng sử dụng dịch vụ là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và  tổ chức,  cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là người sử dụng dịch vụ).

Người sử dụng dịch vụ bao gồm người gửi và người nhận.

4. Đối với các vấn đề khác không nêu trong Thể lệ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ được phép thoả thuận trên cơ sở các quy định của pháp luật và không được trái với Thể lệ này.

Điều 2: Quản lý nhà nước và cấp phép đối với dịch vụ chuyển tiền bưu chính

1. Tổng cục Bưu điện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dịch vụ chuyển tiền bưu chính trong phạm vi cả nước. Các Cục Bưu điện khu vực thực hi8uện chức năng quản lý nhà nước đối với các dịch vụ chuyển tiền bưu chính trên địa bàn được Tổng cục Bưu điện phân cấp quản lý.

2. Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu chính trong nước và quốc tế cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

2.1    Tổng cục Bưu điện ủy quyền cho một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trao đổi dịch vụ chuyển tiền bưu chính quốc tế với Bưu chính các nước thành viên của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU).

Việc trao đổi và cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu chính quốc tế được  thực hiện theo  thoả thuận song phương hoặc đa phương trên cơ sở Văn kiện của UPU.

2.2    Điều kiện và thủ tục xin cấp phép cung cấp dịch vụ chuyển tiền bưu chính trong nước và quốc tế (kể cả dịch vụ thử nghiệm) thực hiện theo các qui định tại Thông tư số 02/TT-TCBĐ ngày 20/06/1998 về mạng lưới và dịch vụ bưu chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 về Bưu chính và Viễn thông.

Điều 3: Các thuật ngữ

Trong Thể lệ này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Bưu cục chấp nhận là bưu cục giao dịch chịu trách nhiệm nhận yêu cầu của người gửi để chuyển một số tiền cho người nhận thông qua dịch vụ thư chuyển tiền hoặc điện chuyển tiền.

Bưu cục trả là bưu cục giao dịch chịu trách nhiệm trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho người nhận.

Chuyển hoàn là việc chuyển trả lại tiền gửi khi không phát được.

Chuyển tiếp là việc chuyển thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến địa chỉ mới của người nhận.

Dịch vụ đặc biệt là dịch vụ được sử dụng kèm theo dịch vụ chuyển tiền bưu chính với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khác của người sử dụng dịch vụ.

Người gửi là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

Người nhận là cá nhân hoặc tổ chức có tên trên thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được người gửi chỉ định nhận số tiền chuyển qua dịch vụ chuyển tiền bưu chính.

CHƯƠNG II: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤCỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ

Điều 4: Nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ 

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ khi gửi và nhận tiền.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ đảm bảo bí mật và an toàn đối với số tiền người gửi đã gửi cho đến khi trả hợp lệ cho người nhận. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ được phép phong toả, cầm giữ tiền hoặc cung cấp các thông tin liên quan đến thư chuyển tiền, điện chuyển tiền khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản và đúng theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ xây dựng và đăng ký với Tổng cục Bưu điện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền theo quy định tại điểm 3.2 Thông tư số 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thi hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 về Bưu chính và Viễn thông đối với công tác quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, mạng lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thông.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ tính đúng, tính đủ cước dịch vụ  cho người sử dụng dịch vụ theo các quy định của Tổng cục Bưu điện.

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ trả đầy đủ cho người nhận số tiền người gửi đã gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại của khách hàng, bồi hoàn và bồi thường cho khách hàng trong các trường hợp được quy định tại Chương VIII của Thể lệ này.

7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vốn, quỹ và sổ sách kế toán.

Điều 5: Nghĩa vụ cung cấp thông tin cho người sử dụng dịch vụ

 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và công khai cho người sử dụng dịch vụ các thông tin liên quan đến việc sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Cước dịch vụ, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ và các thông tin liên quan khác phải được niêm yết và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tại các bưu cục chấp nhận và bưu cục trả.

Điều 6: Quyền từ chối cung cấp dịch vụ

       Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có quyền từ chối cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong những trường hợp sau đây:

1. Người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông.

2. Người sử dụng dịch vụ không xuất trình theo yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ các giấy tờ cần thiết như quy định tại điều 13 Thể lệ này.

Điều 7: Quyền hạn chế  phạm vi hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ

1. Trừ những trường hợp bất khả kháng ngoài khả năng khắc phục của doanh nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ được quyền hạn chế  phạm vi cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền khi được phép của Tổng cục Bưu điện.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm thông báo rõ ràng việc hạn chế phạm vi cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại tất cả các bưu cục chấp nhận và bưu cục trả.

CHƯƠNG III: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Điều 8: Quyền sở hữu đối với số tiền gửi

1. Số tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền thuộc quyền sở hữu của người gửi cho đến khi số tiền này được trả hợp lệ cho người nhận, trừ trường hợp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu theo quy định của pháp luật.

2. Việc tịch thu tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Trường hợp này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải thông báo cho người gửi biết và kèm theo biên bản xử lý.

Điều 9: Quyền ủy nhiệm người khác nhận tiền

Người nhận có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền hộ mình. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Các thủ tục ủy quyền phải theo đúng các quy định của pháp luật.

Điều 10: Quyền khiếu nại; quyền được bồi hoàn và bồi thường

Người sử dụng dịch vụ có quyền khiếu nại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về các vấn đề liên quan đến số tiền gửi, đến chất lượng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền và có quyền yêu cầu được bồi hoàn, bồi thường đối với những thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gây ra.

Điều 11: Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ

Khi sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, người sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ:

1. Thực hiện đúng các quy định liên quan đến việc gửi và nhận tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tin tức kèm theo thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Nội dung các thông tin không được vi phạm pháp luật, không được chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam hoặc vi phạm đạo đức và thuần phong mỹ tục Việt nam.

3. Thanh toán đủ cước dịch vụ.

4. Hoàn cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ toàn bộ số tiền đã nhận trong trường hợp nhận nhầm tiền của người khác.

Phần thứ 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN BƯU CHÍNH

Điều 12: Quy định về dịch vụ

1. Khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền bưu chính, người gửi giao tiền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và yêu cầu số tiền đó được trả cho người nhận.

2. Dịch vụ thư chuyển tiền là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền cho người nhận bằng đường thư bưu chính và theo dịch vụ ghi số.

3. Dịch vụ điện chuyển tiền là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền cho người nhận bằng một dịch vụ viễn thông. Việc chuyển điện chuyển tiền phải tuân thủ các qui định liên quan trong Thể lệ dịch vụ Viễn thông trên mạng điện thoại công cộng (PSTN).

Điều 13: Giấy tờ cần xuất trình khi nhận tiền

1. Khi trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người nhận xuất trình một trong các loại giấy tờ sau đây:

1.1   Chứng minh nhân dân

1.2    Hộ chiếu

1.3    Chứng minh thư quân đội hoặc thẻ quân nhân

1.4    Giấy chứng nhận các lực lượng Công an.

1.5    Các giấy tờ xác nhận nhân thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

2. Các loại giấy tờ quy định nêu trên phải còn giá trị sử dụng.

Điều 14: Đồng tiền giao dịch

1. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước được nhận gửi và trả tiền bằng đồng Việt Nam.

2. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền quốc tế đến Việt nam được trả tiền bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 15: Chấp nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền

1. Việc nhận gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được thực hiện tại các bưu cục, trừ trường hợp người gửi sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điểm 1.4 khoản 1 điều 19 Thể lệ này.

2. Mỗi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được ghi họ tên của một người gửi  và một người nhận.

3. Số tiền bằng số và chữ ghi trên thư chuyển tiền và điện chuyển tiền được thể hiện bằng đồng Việt nam.

4. Mức tiền gửi

4.1    Mức tiền gửi tối thiểu cho mỗi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định phù hợp với khả năng phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

4.2    Mức tiền gửi tối đa cho mỗi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định trên cơ sở những quy định về chính sách lưu thông tiền tệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Tin tức kèm theo: Người gửi có thể viết thông tin riêng cho người nhận kèm theo thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

6. Người gửi được nhận một chứng từ xác nhận việc gửi tiền.

Điều 16: Trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền

1. Nguyên tắc

1.1      Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến bưu cục trả phải được nhanh chóng xử lý để trả tiền cho người nhận.

1.2      Số tiền gửi qua dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả cho người nhận hoặc người được người nhận ủy quyền, trừ trường hợp người gửi sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điểm 1.3 khoản 1 điều 19 Thể lệ này.

1.3      Việc trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được coi là hợp lệ khi được thực hiện theo quy trình khai thác phù hợp với các quy định của Thể lệ này.

2. Hình thức

2.1 Trả tiền tại bưu cục giao dịch

2.1.1  người nhận được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo dưới hình thức giấy mời để đến bưu cục trả nhận tiền;

2.1.2 giấy mời nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được phát đến địa chỉ  người nhận ghi trên thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

2.1.3  việc phát giấy mời nhận thư chuyển tiền được thực hiện 3 lần trong thời gian 15 ngày kể từ ngày thư chuyển tiền đến bưu cục trả. Việc phát giấy mời nhận điện chuyển tiền được thực hiện 3 lần trong  thời gian 7 ngày kể từ ngày điện chuyển tiền đến bưu cục trả.

2.2    Trả tiền tại địa chỉ người nhận: Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền có sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điểm 1.5 khoản 1 điều 19 Thể lệ này được trả tiền tại địa chỉ người nhận.

3. Thời hiệu trả tiền

3.1 Đối với thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước, thời hiệu trả tiền cho người nhận hoặc hoàn tiền cho người gửi là 12 tháng kể từ ngày sau ngày người gửi sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp nêu tại điểm 2.3 khoản 2 điều 26 và điểm 1.4 khoản 1 điều 29.

3.2 Đối với thư chuyển tiền, điện chuyển tiền quốc tế, thời hạn giá trị trả tiền cho người nhận hoặc hoàn tiền cho người gửi thực hiện theo quy định của UPU hoặc theo văn bản thoả thuận mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia ký kết.

4. Các trường hợp đặc biệt khi trả tiền

 4.1 Trường hợp người nhận là người chưa đến tuổi được cấp chứng minh nhân dân, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả tiền cho người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ được pháp luật quy định. Người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ phải xuất trình giấy tờ cần thiết theo quy định tại điều 13 Thể lệ này cùng với giấy tờ xác nhận là người đại diện theo pháp luật hoặc xác nhận quyền giám hộ.

 4.2 Trường hợp người nhận là người mù hoặc người không biết chữ thì khi nhận tiền phải có người chứng kiến. Người làm chứng phải xuất trình giấy tờ cần thiết theo quy định tại điều 13 Thể lệ này.

 4.3 Trường hợp người nhận là người bị kết án đang chấp hành hình phạt tại các trại cải tạo, trại giam hoặc là người mắc bệnh phải cách ly thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả tiền cho người quản lý trại/bệnh viện hoặc người được Ban quản lý trại/bệnh viện uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

 4.4 Trường hợp người nhận là tổ chức thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được trả tiền cho người đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngoài giấy tờ cần thiết theo quy định tại điều 13 Thể lệ này, người đến nhận tiền phải xuất trình thêm giấy xác nhận là đại diện của tổ chức.

 4.5 Trường hợp người nhận đã chết, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền chỉ được trả tiền cho người thừa kế hợp pháp khi được sự đồng ý của người gửi.

 4.6 Các trường hợp trả tiền đặc biệt khác do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định trên cơ sở luật pháp hiện hành và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.

Điều 17: Thời hạn xử lý thư chuyển tiền, điện chuyển tiền

1. Thời hạn xử lý thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ từ ngày thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chấp nhận đến ngày trả được tiền cho người nhận tối đa là 30 ngày kể từ ngày người gửi sử dụng dịch vụ.

2. Đối với những trường hợp chuyển tiếp, chuyển hoàn, thời hạn nêu tại khoản 1 trên đây không quá 60 ngày.

3. Trường hợp thư chuyển tiền, điện chuyển tiền không được xử lý theo trình tự giải quyết bình thường để đảm bảo chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đã công bố thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải thông báo cho người gửi hoặc người nhận lý do việc chậm trễ này. Nếu lý do đưa ra không xác đáng thì doanh nghiệp phải bồi hoàn, bồi thường cho người sử dụng theo các quy định tại điều 29 Thể lệ này.

Điều 18: Qui định về ấn phẩm

1. Ấn phẩm sử dụng trong khai thác và quản lý dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định.

2. Ấn phẩm sử dụng trong khai thác và quản lý dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền  quốc tế thực hiện theo quy định của UPU hoặc theo văn bản thoả thuận mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia ký kết.

CHƯƠNG V: CÁC DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT

Điều 19: Cung cấp và sử dụng dịch vụ đặc biệt

1. Người sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền có thể yêu cầu được sử dụng cộng thêm các dịch vụ đặc biệt sau:

1.1 Dịch vụ báo trả

1.1.1 Dịch vụ báo trả là dịch vụ mà người gửi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo cho người gửi biết về kết quả trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Dịch vụ này do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận.

1.1.2     Tùy theo yêu cầu của người gửi, giấy báo trả có thể được chuyển  dưới hình thức thư thường (đường bay hoặc đường bộ) hoặc bằng một dịch vụ viễn thông.

1.2 Dịch vụ phát nhanh

1.2.1     Người sử dụng dịch vụ có thể sử dụng dịch vụ phát nhanh để yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát giấy mời nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền ngay sau khi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến bưu cục trả tiền. Dịch vụ này có thể do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận hoặc người nhận yêu cầu tại bưu cục trả.

1.2.2     Người gửi có thể sử dụng dịch vụ phát nhanh để yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát giấy báo trả thư chuyển tiền, điện chuyển tiền ngay sau khi giấy này đến bưu cục chấp nhận. Dịch vụ này do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận.

1.2.3     Dịch vụ phát nhanh chỉ thực hiện trong lần phát đầu tiên. Các lần phát tiếp theo được thực hiện bình thường.

1.3 Dịch vụ phát tận tay

 Theo yêu cầu của người gửi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ trả tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho đúng người nhận. Trường hợp không trả được tiền trực tiếp cho người nhận, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoàn lại số tiền cho người gửi.

1.4 Dịch vụ nhận tiền gửi tại địa chỉ

 Theo yêu cầu của người gửi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đến chấp nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại địa điểm riêng do người gửi chỉ định.

1.5 Dịch vụ trả tiền tại địa chỉ người nhận

 Theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại địa chỉ nhận ghi trên thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Dịch vụ này có thể do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận hoặc người nhận yêu cầu tại bưu cục trả.

1.6 Lưu ký

1.6.1 Dịch vụ lưu ký là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giữ  thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại bưu cục trả để người nhận  chủ động đến nhận. Dịch vụ này có thể do người gửi yêu cầu tại bưu cục chấp nhận hoặc người nhận yêu cầu tại bưu cục trả.

1.6.2     Thời hạn giữ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền có sử dụng dịch vụ lưu ký tại bưu cục trả do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định, nhưng không  vượt quá thời gian quy định tại  khoản 1 điều 17 Thể lệ này trừ những trường hợp người sử dụng dịch vụ có yêu cầu cụ thể về thời gian lưu giữ.

1.7 Yêu cầu rút lại thư chuyển tiền, điện chuyển tiền. Yêu cầu sửa đổi họ tên, địa chỉ  người nhận hay nội dung tin tức

1.7.1     Người gửi có thể yêu cầu rút lại thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đã  gửi hoặc yêu cầu sửa đổi họ tên, địa chỉ người nhận hay nội dung tin tức khi số tiền gửi  chưa được trả cho người nhận.

1.7.2     Người gửi được yêu cầu rút lại thư chuyển tiền, điện chuyển tiền hoặc yêu cầu sửa đổi họ tên, địa chỉ người nhận hay nội dung tin tức tại tất cả các bưu cục có mở dịch vụ chuyển tiền và yêu cầu này được chuyển bằng đường thư (đường bay hoặc đường bộ) hoặc bằng một dịch vụ viễn thông.

2. Khi sử dụng nhiều dịch vụ đặc biệt, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn người sử dụng dịch vụ lựa chọn sao cho các yêu cầu đưa ra không trái ngược nhau.

3. Tùy theo năng lực phục vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định phạm vi cung cấp các dịch vụ đặc biệt.

CHƯƠNG VI: CƯỚC

Điều 20: Cước dịch vụ chuyển tiền

1. Cước dịch vụ chuyển tiền  (dưới đây gọi là cước dịch vụ) là khoản tiền người sử dụng dịch vụ phải trả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

2. Cước  dịch vụ bao gồm cước cơ bản, cước thông tin và cước dịch vụ  đặc biệt (nếu có).

2.1 Cước cơ bản:

2.1.1 cước cơ bản đối với một thư chuyển tiền là khoản tiền tính theo tỉ lệ % trên số tiền gửi hoặc nấc tiền gửi;

2.1.2 cước cơ bản đối với một điện chuyển tiền bao gồm cước cơ bản của một  thư chuyển tiền cùng mức tiền gửi và cước sử dụng dịch vụ viễn thông để chuyển nội dung.

2.2 Cước thông tin:

2.2.1 đối với thư chuyển tiền, người gửi không phải trả cước cho nội dung tin tức kèm theo;

2.2.2 đối với điện chuyển tiền, người gửi phải trả cước dịch vụ viễn thông để chuyển nội dung.

2.3 Cước dịch vụ đặc biệt là khoản tiền mà người sử dụng dịch vụ phải trả khi có yêu cầu sử dụng dịch vụ đặc biệt quy định tại điều 19 Thể lệ này.

3. Cước chuyển tiếp:

3.1 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền chuyển tiếp bằng đường thư không phải trả cước.

3.2 Điện chuyển tiền chuyển tiếp bằng một dịch vụ viễn thông phải trả cước dịch vụ viễn thông để chuyển nội dung.

4. Cước chuyển hoàn:

4.1 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền chuyển hoàn bằng đường thư không phải trả cước.

4.2 Điện chuyển tiền chuyển hoàn bằng một dịch vụ viễn thông phải trả cước dịch vụ viễn thông để chuyển nội dung.

5. Cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt đối với dịch vụ chuyển tiền bưu chính do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định. Việc xây dựng, ban hành và quản lý cước dịch vụ được thực hiện theo Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ ngày 11/5/1999 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính-Viễn thông, Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông và các văn bản liên quan khác.

Điều 21: Thanh toán cước

1. Người gửi phải trả đủ cước dịch vụ ngay khi giao tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền tại bưu cục chấp nhận gửi. Trường hợp người nhận sử dụng các dịch vụ đặc biệt, cước dịch vụ đặc biệt do người nhận trả.

2. Ngoài cước dịch vụ, người sử dụng dịch vụ không phải trả bất kì khoản cước nào kể từ khi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chấp nhận cho đến khi được trả tiền cho người nhận.

3. Cước dịch vụ được thanh toán bằng tiền mặt, séc và ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành.

Điều 22: Miễn, giảm  cước dịch vụ chuyển tiền bưu chính

1. Miễn cước:

1.1 Các khoản tiền liên quan đến công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển tiền trao đổi giữa cơ quan quản lý dịch vụ các cấp, giữa các đơn vị cơ sở của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được miễn cước dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước và quốc tế.

1.2 Các khoản tiền của tổ chức, cá nhân gửi biếu, tặng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được miễn cước cơ bản đối với thư chuyển tiền trong nước.

2. Giảm cước

 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định mức giảm cước dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền theo quy định trong Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ ngày 11/5/1999 hướng dẫn Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông và Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg hướng dẫn việc thực hiện giá, cước bưu chính viễn thông nhằm phục vụ công tác từ thiện, nhân đạo và phục vụ các sự kiện đặc biệt, các ngày lễ, Tết. Khi quyết định giảm cước dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải báo cáo Tổng cục Bưu điện.

3. Tổng cục Bưu điện quy định các trường hợp miễn, giảm khác đối với cước dịch vụ chuyển tiền.

Điều 23: Miễn cước bưu phẩm, bưu kiện đối với tài liệu nghiệp vụ chuyển tiền bưu chính

1. Tài liệu nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ chuyển tiền bưu chính trong nước và quốc tế được coi là tài liệu trao đổi nghiệp vụ bưu chính.

2. Việc miễn cước bưu phẩm, bưu kiện đối với tài liệu trao đổi nghiệp vụ bưu chính trong nước được thực hiện theo quy định tại khoản 20.1 điều 20 của Thể lệ bưu phẩm bưu kiện ban hành kèm theo Quyết định số 397/1999/QĐ-CSBĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ngày 15/6/1999.

3. Việc miễn cước bưu phẩm, bưu kiện quốc tế tài liệu trao đổi nghiệp vụ bưu chính được thực hiện theo quy định tại khoản 21.1 điều 21 của Thể lệ bưu phẩm bưu kiện ban hành kèm theo Quyết định số 397/1999/QĐ-CSBĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ngày 15/6/1999.

CHƯƠNG VII: CHUYỂN TIẾP, CHUYỂN HOÀN, VÔ THỪA NHẬN

Điều 24: Chuyển tiếp

1. Người nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đã chuyển đi nơi khác và có địa chỉ nhận mới ở trong nước thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được mặc nhiên chuyển tiếp đến địa chỉ mới đó để trả tiền cho người nhận tiền, trừ trường hợp người gửi có yêu cầu khác.

2. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển tiếp bằng đường thư (đường bay hoặc đường bộ).

3. Điện chuyển tiền có thể được chuyển tiếp bằng một dịch vụ viễn thông khi người sử dụng dịch vụ yêu cầu.

Điều 25: Chuyển hoàn

1. Ngay sau khi kết thúc thời hạn qui định tại khoản 1 điều 17 hoặc điểm 1.6.2 khoản 1 điều 19 Thể lệ này, nếu không trả tiền được cho người nhận thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đó được chuyển hoàn để hoàn tiền cho người gửi.

2. Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển hoàn bằng đường thư (đường bay hoặc đường bộ).

3. Điện chuyển tiền có thể được chuyển hoàn bằng một dịch vụ viễn thông khi người gửi yêu cầu.

4. Khi nhận lại tiền chuyển hoàn, người gửi được nhận lại số tiền đã gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền và chỉ được trả lại cước các dịch vụ đặc biệt nếu chưa được thực hiện.

5. Các trường hợp chuyển hoàn đặc biệt

5.1 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển ngay để hoàn trả tiền cho người gửi mà không chờ kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 điều 17 hoặc điểm 1.6.2 khoản 1 điều 19 Thể lệ này trong các trường hợp sau:

5.1.1 người gửi có yêu cầu rút lại thư chuyển tiền, điện chuyển tiền;

5.1.2 người nhận từ chối không nhận thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

5.2 Thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được chuyển hoàn để trả tiền cho người gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đến bưu cục trả mà không chờ kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 điều 17 hoặc điểm 1.6.2 khoản 1 điều 19 Thể lệ này trong các trường hợp sau:

5.2.1 người nhận đã chuyển đi nơi khác, không để lại địa chỉ mới;

5.2.2     không tìm thấy người nhận hoặc không có địa chỉ nhận tại địa phương;

5.2.3 người nhận đã chết và không xác định được người thừa kế hợp pháp.

Điều 26: Vô thừa nhận

1.       Nguyên tắc:

1.1    Kết thúc thời hạn qui định tại khoản 3 điều 16 Thể lệ này, nếu thư chuyển tiền, điện chuyển tiền không trả tiền được cho người nhận hoặc người có quyền được hưởng và cũng không hoàn trả tiền được cho người gửi thì thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được coi là thư chuyển tiền, điện chuyển tiền vô thừa nhận.

1.2    Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tìm mọi biện pháp trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trước khi quyết định một thư chuyển tiền hoặc điện chuyển tiền là vô thừa nhận.

2.       Xử lý thư chuyển tiền, điện chuyển tiền vô thừa nhận

2.1    Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn trả tiền quy định tại khoản 3 điều 16 Thể lệ này, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền được thông báo tại tất cả các bưu cục có mở dịch vụ chuyển tiền và trên phương tiện thông tin đại chúng.

2.2    Hết thời hạn quy định tại điểm 2.1 nêu trên, số tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đã được xác định là vô thừa nhận được chuyển vào tài khoản tạm gửi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại Ngân hàng.

2.3    Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày tiền được đưa vào tài khoản, người có quyền hưởng hợp pháp được phép nhận lại số tiền sau khi trừ đã được trừ các chi phí liên quan.

2.4    Quá thời hạn quy định tại điểm 2.3 nêu trên, số tiền vô thừa nhận được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được trừ các chi phí liên quan.

CHƯƠNG VIII: KHIẾU NẠI, BỒI HOÀN VÀ BỒI THƯỜNG

Điều 27: Khiếu nại

1.       Nguyên tắc:

1.1 Người sử dụng dịch vụ có quyền khiếu nại mọi sai sót liên quan đến cước dịch vụ và chất lượng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền như chậm trễ, thất lạc hoặc trả nhầm.

 1.2 Khiếu nại của khách hàng được chấp nhận tại tất cả các bưu cục có mở dịch vụ chuyển tiền.

1.3 Người khiếu nại không phải trả cước khiếu nại.

2. Thời hiệu khiếu nại

2.1 Đối với chất lượng dịch vụ: Thời hiệu khiếu nại về chất lượng dịch vụ đối với thư chuyển tiền, điện chuyển tiền là 12 tháng kể từ ngày sau ngày gửi tiền.

2.2 Đối với cước dịch vụ: Thời hiệu khiếu nại cước dịch vụ là 01 tháng kể từ ngày thanh toán cước.

3. Sau thời hạn quy định nêu tại khoản 2 trên đây, mọi khiếu nại về các vấn đề liên quan đến thư chuyển tiền, điện chuyển tiền sẽ không được giải quyết. Riêng đối với các đối tượng là cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ tại các vùng biên giới, hải đảo, thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hiệu khiếu nại theo quy định.

Điều 28: Giải quyết khiếu nại

1. Cơ sở tiếp nhận khiếu nại phải hướng dẫn những thủ tục cần thiết cho người khiếu nại. Người khiếu nại phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ, chứng từ liên quan đến vấn đề khiếu nại và phải chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại.

2. Cơ sở tiếp nhận khiếu nại phải thông báo bằng văn bản về việc nhận được đơn thư khiếu nại tới người khiếu nại trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.

3. Thời gian giải quyết khiếu nại được quy định như sau:

3.1 Đối với khiếu nại về thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước: 02 tháng;

3.2 Đối với khiếu nại về thư chuyển tiền, điện chuyển tiền quốc tế: 03 tháng.

4. Ngay sau khi có kết quả giải quyết khiếu nại, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải thông báo cho người khiếu nại biết.

5. Nếu việc trả lời khiếu nại của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chưa thoả đáng, thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền đề nghị Tổng cục Bưu điện hoặc các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo các quy định của pháp luật.

Điều 29: Bồi hoàn và bồi thường

1. Nguyên tắc

1.1 Tiền bồi hoàn được trả cho người yêu cầu sử dụng dịch vụ.

1.2 Tiền bồi thường được trả cho người gửi, trừ trường hợp người gửi yêu cầu trả cho người nhận.

1.3 Tiền bồi hoàn và tiền bồi thường được trả bằng đồng Việt nam.

1.4      Ngay sau khi xác minh được trách nhiệm hoặc khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 điều 28 Thể lệ này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không xác định được trách nhiệm đối với vấn đề khiếu nại, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải làm thủ tục bồi hoàn, bồi thường cho người khiếu nại.

1.5 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không phải bồi thường trong các trường hợp chậm trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền vì lý do thiên tai, địch hoạ hay do những tình huống ngoài khả năng khắc phục của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; hoặc do lỗi của người sử dụng dịch vụ.

1.6 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không phải bồi hoàn, bồi thường trong trường hợp thư chuyển tiền, điện chuyển tiền bị trả nhầm do lỗi của người sử dụng dịch vụ.

1.7 Không bồi thường những thiệt hại gián tiếp hay những nguồn lợi không thực hiện được do việc mất hoặc chậm trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

1.8 Thời hạn trả tiền bồi hoàn, bồi thường: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời hạn quy định tại điểm 1.4 nêu trên, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả tiền bồi hoàn, tiền bồi thường liên quan đến thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho người có quyền hưởng hợp pháp.

2. Bồi hoàn Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải bồi hoàn:

2.1 Toàn bộ khoản tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho người sử dụng dịch vụ trong trường hợp thư chuyển tiền, điện chuyển tiền bị mất hoặc trả nhầm do lỗi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;

2.2 Cước chênh lệch trong trường hợp thu quá mức cước quy định;

2.3 Cước dịch vụ trong trường hợp không đảm bảo chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đã công bố;

2.4 Cước các dịch vụ đặc biệt chưa được thực hiện.

3. Bồi thường

3.1 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải bồi thường những thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp gây ra. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải bồi thường đối với khoản tiền chậm trả so với chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký và công bố, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.

3.2 Mức bồi thường: Ngoài việc hoàn trả tiền gửi cho người sử dụng dịch vụ như quy định tại điểm 2.1 khoản 2 trên đây, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian trả chậm theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.

Phần thứ 3:

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

CHƯƠNG IX: THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30: Vi phạm và xử lý vi phạm

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không được phép:

1.1 Tiết lộ cho người khác về họ tên và địa chỉ của người sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm 2.1 khoản 2 điều 26 Thể lệ này;

1.2 Tiết lộ số tiền gửi, các nội dung tin tức trao đổi giữa người gửi và người nhận;

1.3 Trả tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền cho người không phải là người nhận hợp pháp;

1.4 Phát hành khống thư chuyển tiền, điện chuyển tiền;

1.5 Cố ý tái phát hành thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đã được trả tiền hợp lệ;

1.6 Cố ý giữ tiền gửi thư chuyển tiền, điện chuyển tiền không trả cho người nhận;

1.7 Ghi thêm, tẩy xoá hoặc sửa chữa những thông tin trên thư chuyển tiền, điện chuyển tiền.

2. Người sử dụng dịch vụ không được phép:

2.1 Mạo nhận họ tên, địa chỉ của người khác để nhận tiền thư chuyển tiền, điện chuyển tiền;

2.2 Giữ lại tiền bồi hoàn, tiền bồi thường đã nhận khi xác định được thiệt hại xảy ra do lỗi của người sử dụng dịch vụ.

3. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Thể lệ này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật về bưu chính viễn thông, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự.

Điều 31: Thanh tra

1. Mọi hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục bưu điện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh tra thi hành nhiệm vụ.

CHƯƠNG X: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32: Lưu trữ

1. Tài liệu nghiệp vụ về dịch vụ chuyển tiền bưu chính được lưu trữ như sau:

1.1 Chứng từ nghiệp vụ được lưu trữ trong thời hạn 02 năm;

1.2 Các bản kê được lưu trữ trong thời hạn 05 năm.

2. Các loại sổ sách, giấy tờ kế toán được lưu trữ theo chế độ kế toán hiện hành.

Điều 33: Chế độ báo cáo

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện báo cáo Tổng cục Bưu điện định kỳ hàng năm về tình hình cung cấp dịch vụ thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nước và quốc tế. Khi cần thiết, Tổng cục Bưu điện yêu cầu báo cáo đột xuất.

Điều 34: Hiệu lực thi hành

Thể lệ này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với các quy định trong Thể lệ này đều bị bãi bỏ.

Điều 35: Tổ chức thực hiện

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm ban hành Quy trình khai thác dịch vụ và các văn bản hướng dẫn người sử dụng dịch vụ theo quy định của Thể lệ này.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ chuyển tiền bưu chính có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thể lệ này và các văn bản hướng dẫn liên quan.