cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 94/1999/QĐ.UBNDT ngày 20/04/1999 Về Quy định chế độ chi tiêu hội nghị; công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước được cử đi công tác trong và ngoài tỉnhban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 94/1999/QĐ.UBNDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 20-04-1999
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-02-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2140 ngày (5 năm 10 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-02-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-02-2005, Quyết định số 94/1999/QĐ.UBNDT ngày 20/04/1999 Về Quy định chế độ chi tiêu hội nghị; công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước được cử đi công tác trong và ngoài tỉnhban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2005/QĐ-UBNDT ngày 01/02/2005 Về Quy định chế độ chi tiêu hội nghị, công tác phí đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập và cán bộ, công viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/1999/QĐ.UBNDT

Sóc Trăng, ngày 20 tháng 4 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ; CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ĐƯỢC CỬ ĐI CÔNG TÁC TRONG VÀ NGOÀI TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Thông tư số 93/1998/TT-NTC ngày 30/06/1998 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu hội nghị;

- Căn cứ Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/06/1998 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước,

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá  tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành quy định chế độ chi tiêu hội nghị; chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước tỉnh Sóc Trăng được cử đi công tác trong và ngoài tỉnh.

Điều 2:

1. Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá và Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Sóc Trăng căn cứ vào những quy định của Quyết định này, xây dựng quy định riêng phù hợp với tính chất hoạt động của từng doanh nghiệp và công khai hoá trong doanh nghiệp về những quy định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày 01/04/1999.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- TT.TU, TT.HĐND,
- VPChính Phủ,
- Bộ Tài chính,
- Các DN Nhà nước,
- Lưu VP UBND tỉnh
 (HC - NC - LT)

TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ; CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ĐƯỢC CỬ ĐI CÔNG TÁC TRONG VÀ NGOÀI TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 94/1999/QĐ.UBNDT, ngày 20/04/1999 của UBND tỉnh Sóc Trăng).

I. Những quy định chung:

- Kinh phí chi tiêu hội nghị, công tác phí... do ngân sách đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán hàng năm của từng cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cuối năm, nếu chi không hết đơn vị được chuyển chi cho các nội dung khác sau khi thống nhất với cơ quan tài chính đồng cấp.

- Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh không được sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán cho các chi phí về hội nghị và công tác phí không phù hợp với Quy định này.

- Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chi tiêu về hội nghị, công tác phí.... của các đơn vị, đảm bảo chi đúng chế độ quy định.

Trường hợp đơn vị chi sai chế độ hoặc vượt mức quy định thì Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán các khoản chi sai chế độ, vượt mức quy định. Người quyết định chi sai bị xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Đối với việc chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho các đối tượng tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Truờng Chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thị tổ chức sẽ có quy định riêng.

1. Về tổ chức hội nghị:

- Hội nghị có mời đại diện lãnh đạo tất cả các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Ban Thường vụ huyện ủy các huyện, thị; đại hội hoặc hội nghị tập huấn với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi chung là hội nghị).

- Hội nghị triệu tập toàn huyện, thị phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Huyện ủy, Thường vụ Thị ủy hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị.

- Hội nghị triệu tập toàn xã, phường, thị trấn phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Đảng ủy xã, phường, thị trấn hoặc Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây được gọi chung là cấp xã).

- Hộ nghị tổng kết hoặc hội nghị chuyên đề trong phạm vi cơ quan hoặc trong nội bộ của toàn ngành do Thủ trưởng cơ quan hoặc thủ trưởng ngành quyết định triệu tập.

- Thời gian hội nghị không quá 3 ngày, thời gian tập huấn không quá 10 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo Quy định này và phải dự trù kinh phí trong dự toán kinh phí năm của cơ quan, đơn vị được cơ quan tài chính cùng cấp phê duyệt theo định mức.

- Cơ quan tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ cho những đại biểu không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, bù đắp chênh lệch giữa mức chi theo quy định này cho các đại biểu dự hội nghị có hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Về công tác phí:

- Mức phụ cấp công tác phí quy định tại quyết định này nhằm tạo điều kiện cho người đi công tác có khả năng thanh toán những chi phí cần thiết về ăn, ở, đi lại theo mức thông thường trong những ngày đi công tác xa cơ quan.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phải xem xét, cân nhắc khi cử cán bộ đi công tác (về số lượng cán bộ và thời gian đi công tác) bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả.

II. Những quy định cụ thể:

1. Về chế độ chi tiêu hội nghị:

1.1. Mức chi tiền ăn, tiền nghỉ cho đại biểu tham dự hội nghị, tập huấn:

a. Tiền ăn:

Mức tiền ăn hàng ngày cho đại biểu dự hội nghị, họp Hội đồng Nhân dân, đại hội của các đoàn thể, các hội.... hội nghị tổng kết, hội nghị tập huấn, hội nghị chuyên đề triển khai các chế độ, chính sách, được áp dụng như sau:

+ Hội nghị cấp tỉnh: 20.000 đồng/ngày/người;

+ Hội nghị cấp huyện, thị: 15.000 đồng/ngày/người;

+ Họp HĐND, hội nghị tổng kết toàn xã, phường, thị trấn: 10.000 đồng/ngày/người.

Riêng hội nghị sơ kết thường kỳ của các xã, phường, thị trấn chi mức tiền ăn tối đa không quá 5.000 đồng/ngày/người.

b. Tiền thuê chỗ ngủ:

Mức tiền thuê chỗ ngủ cho đại biểu dự hội nghị được cơ quan cử đại biểu dự hội nghị thanh toán theo mức chi thực tế (theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ) nhưng tối đa không quá mức quy định dưới đây:

- Hội nghị cấp tỉnh, hội nghị tập huấn chuyên đề, hội nghị cấp huyện, thị:

+ Tổ chức tại thị xã Sóc Trăng: 50.000 đồng/ngày/người;

+ Tổ chức tại các huyện: 40.000 đồng/ngày/người.

- Đại biểu dự hội nghị có đăng ký ăn, nghỉ với cơ quan tổ chức hội nghị thì nộp đủ tiền ăn, tiền thuê chỗ ngủ cho cơ quan tổ chức hội nghị. Riêng đối với đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì cơ quan tổ chức hội nghị chi trả tiền ăn và tiền thuê chỗ ngủ.

1.2 Nội dung chi của cơ quan tổ chức hội nghị:

- Tiền thuê hội trường và trang trí hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (nếu có) được thanh toán theo thực chi hợp lý;

- Tiền in tài liệu phục vụ hội nghị;

- Chi tiền ăn, thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu dự hội nghị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Chi bù tiền ăn cho các đại biểu có hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham dự hội nghị, ngoại trừ các đại biểu đang công tác trên địa bàn xã, thị trấn hoặc thị xã nơi tổ chức hội nghị (kể cả các đại biểu có đăng ký ăn tại Hội nghị hoặc không) theo mức sau đây:

+ 10.000 đồng/ngày/người đối với hội nghị cấp tỉnh;

+ 5.000 đồng/ngày/người đối với hội nghị cấp huyện, thị.

- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị (nếu có).

- Các khoản chi khác như: tiền nước uống cho đại biểu với mức chi bình quân là 2.000 đồng/ngày/đại biểu; tiền làm thêm giờ theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công chức phục vụ hội nghị...

1.3 Khi tổ chức hội nghị phải hết sức tiết kiệm, không phô trương hình thức; không chi tiền bồi dưỡng hoặc tiền ăn trưa cho những đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước dự hội nghị; không chi cho các hoạt động tham quan, nghỉ mát, văn nghệ, trang trí, chụp ảnh... ngoài quy định.

1.4. Trước khi tổ chức hội nghị, các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi tiêu gởi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc nhà nước nơi cơ quan, đơn vị giao dịch (kèm theo văn bản cho phép tổ chức hội nghị hoặc thơ triệu tập hội nghị của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm 1, phần I Quy định này).

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra dự toán chi hội nghị của đơn vị, bảo đảm đúng chế độ, định mức theo Quy định này và căn cứ vào mục 112 “hội nghị” đã được đơn vị bố trí trong dự toán kinh phí quý, năm để làm thông báo hạn mức kinh phí cho đơn vị.

Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ chứng từ, lệnh chuẩn chi của Thủ trưởng đơn vị về chi cho hội nghị, bảo đảm tính hợp pháp của chứng từ và phù hợp với hạn mức kinh phí của đơn vị, làm thủ tục thanh toán cho đơn vị theo đúng quy định hiện hành.

1.5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và quyết toán chi hội nghị cùng với quyết toán quý, năm của đơn vị.

Riêng đối với các lớp tập huấn ngắn ngày theo kế hoạch hoạt động thường xuyên hàng năm của các đơn vị như các lớp tập huấn chuyên đề của các đoàn thể, các lớp tập huấn kỹ thuật của các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp, thủy sản chi từ kinh phí sự nghiệp.... chế độ thanh toán áp dụng như sau:

- Tiền thuê hội trường, tiền nước uống cho đại biểu và báo cáo viên, bồi dưỡng cán bộ phục vụ, được áp dụng tại mục 1.2 nêu trên;

- Thanh toán tiền ăn, ở được quy định như sau: hỗ trợ tiền ăn, ở tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.

Cán bộ không hưởng lương khi dự các lớp tập huấn này, cơ quan tổ chức có trách nhiệm đài thọ kinh phí thanh toán tiền ăn và tiền ngủ theo quy định tại điểm này; các cán bộ có hưởng lương sẽ phải nộp tiền ăn, ngủ theo mức quy định này và được thanh toán lại với cơ quan, đơn vị mình. Đối với các cán bộ sở tại (là cán bộ đang công tác trên địa bàn xã, thị trấn hoặc thị xã nơi tổ chức tập huấn) không được thanh toán các khoản chi này.

2. Chế độ công tác phí:

2.1 Nội dung chi công tác phí:

* Chi công tác phí bao gồm những nội dung chi sau:

- Tiền mua vé tàu, xe, máy bay đi và về từ cơ quan đến nơi công tác;

- Phụ cấp công tác phí;

- Tiền thuê chỗ ngủ tại nơi đến công tác.

Các khoản chi công tác phí nói trên được thanh toán theo quy định cụ thể như sau:

a. Thanh toán tiền tàu, xe:

Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé cước tàu (bao gồm cả máy bay, tàu hoả, tàu thủy), xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân cán bộ, công chức, lệ phí sân bay (nếu đi bằng máy bay), phí qua cầu đường và cước hành lý phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà cán bộ, công chức trực tiếp chi trả.

Trường hợp cán bộ công chức đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.

Mức chi cụ thể như sau:

- Cán bộ, công chức nhà nước đi công tác bằng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước ghi trên vé.

- Trường hợp không có vé thì được thanh toán theo giá cước thông thường của tuyến đường thực tế đã đi (theo quyết định của thủ trưởng đơn vị cử cán bộ đi công tác, trên cơ sở giá thanh toán theo từng thời điểm).

- Cán bộ công chức nhà nước tự túc phương tiện đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe theo tuyến đường đi thực tế với giá cước quy định như trên.

- Trường hợp đi công tác bằng máy bay phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt theo tiêu chuẩn quy định tại điểm 2.2 dưới đây mới được thanh toán tiền mua vé.

b. Phụ cấp công tác phí:

Phụ cấp công tác phí nhằm hỗ trợ cán bộ, công chức nhà nước khi đi công tác có thêm tiền để trả đủ mức ăn bình thường hàng ngày (không có bia, rượu) và thuê chỗ ngủ tại nơi đến công tác.

Phụ cấp công tác phí được tính từ ngày cán bộ công chức bắt đầu đi công tác đến khi quay về cơ quan mình (tính cả ngày lễ, chủ nhật, tết).

Mức phụ cấp quy định như sau:

- Đi công tác ngoài tỉnh:

Cán bộ công chức đi công tác ngoài tỉnh được phụ cấp công tác phí là 20.000 đồng/ngày.

- Đi công tác trong tỉnh:

+ Cán bộ công chức đi công tác trong tỉnh, nếu khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 10km trở lên thì được hưởng phụ cấp công tác phí là 10.000 đồng/ngày.

+ Cán bộ công chức đi công tác trong tỉnh, nếu khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác dưới 10km thì không được hưởng phụ cấp công tác phí.

Trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành quy định thống nhất về chế độ công tác phí đối với xã, phường, thị trấn, tạm thời thực hiện theo mức quy định tại quyết định này đối với cán bộ đi công tác trong tỉnh (trừ trường hợp đi dự hội nghị, vì nơi tổ chức hội nghị đã đài thọ tiền ăn, tiền thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe theo quy định).

Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp công tác phí là cán bộ thuộc các chức danh quy định tại các Quyết định số 116/1998/QĐ.UBNDT, 117/1998/QĐ.UBNDT, 118/1998/QĐ.UBNDT, ngày 17/09/1998 của UBND tỉnh Sóc Trăng và phải được thường trực Đảng ủy hoặc Chủ tịch UBND xã cử đi công tác.

c. Thanh toán thuê chỗ ngủ tại nơi đến công tác:

Cán bộ, công chức nhà nước đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác. Tiền thuê phòng ngủ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không quá mức quy định sau:

- 90.000 đồng/ngày/người tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- 60.000 đồng/ngày/người tại các tỉnh khác;

- 60.000 đồng/ngày/người tại thị xã Sóc Trăng.

- 40.000 đồng/ngày/người tại các huyện trong tỉnh Sóc Trăng.

Trường hợp cán bộ công chức nhà nước đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng ngủ riêng thì mức chi tiền thuê phòng ngủ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không quá mức sau:

- 150.000 đồng/ngày/người tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;

- 90.000 đồng/ngày/người tại các tỉnh khác;

- 60.000 đồng/ngày/người tại thị xã Sóc Trăng.

- 40.000 đồng/ngày/người tại các huyện trong tỉnh Sóc Trăng.

Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác phải nghỉ lại những nơi không có nhà khách, nhà nghỉ, không có hoá đơn thu tiền thì được thanh toán tiền ngủ theo mức khoán 15.000 đồng/ngày/người.

d. Trường hợp cán bộ, công chức thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng như văn thư đi gởi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng... có thể thanh toán tiền công tác phí theo mức khoán tháng 100.000 đồng/tháng.

2.2. Quy định về thanh toán tiền vé máy bay:

- Cán bộ, công chức nhà nước đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay bao gồm: cán bộ lãnh đạo cấp Sở, Ban ngành cấp tỉnh, lãnh đạo UBND các huyện, thị cán bộ là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên.

- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử cán bộ đi giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh xem xét, quyết định để được thanh toán, đối với cán bộ cấp huyện, thị do Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định.

2.3. Quản lý chi tiêu về công tác phí:

-Khoản chi về công tác phí quy định tại quyết định này được hạch toán vào mục 113 “công tác phí” theo chương, loại, khoản, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách hiện hành.

- Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn như: thanh toán tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ô tô...), cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí đối với cán bộ được cử đi công tác thuộc cơ quan quản lý (bao gồm tiền tàu, xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ngủ).