cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1952/QĐ-UB-TM ngày 05/04/1999 Về trích 5% số thuế sử dụng đất nông nghiệp thu được để quận-huyện, phường-xã chi hỗ trợ công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1952/QĐ-UB-TM
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 05-04-1999
  • Ngày có hiệu lực: 05-04-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-10-2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 940 ngày (2 năm 7 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 31-10-2001
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-10-2001, Quyết định số 1952/QĐ-UB-TM ngày 05/04/1999 Về trích 5% số thuế sử dụng đất nông nghiệp thu được để quận-huyện, phường-xã chi hỗ trợ công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 101/2001/QĐ-UB ngày 31/10/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1952/QĐ-UB-TM

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 4 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRÍCH 5% SỐ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THU ĐƯỢC NĂM 1999 ĐỂ QUẬN-HUYỆN, PHƯỜNG-XÃ CHI HỖ TRỢ CÔNG TÁC THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;
- Xét đề nghị của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, tại công văn số 2043 CT/NV ngày 29/3/1999;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Cho phép Ủy ban nhân dân huyện-quận có sản xuất nông nghiệp được dự trù trong ngân sách quận-huyện năm 1999 một khoản kinh phí để chi hỗ trợ công tác quản lý và thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Khoản kinh phí này không quá 5% số thuế sử dụng đất nông nghiệp thu được trong năm, trong đó :

- 3% cho phường-xã để phường-xã chi cho cán bộ và ủy nhiệm thu trực tiếp để vận động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp ở phường-xã.

- 1% cho phường-xã để phường-xã chi cho cán bộ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức và thu thuế sử dụng đất nông nghiệp và chi hỗ trợ công tác tổ chức duyệt quyết toán, duyệt bộ thuế và duyệt miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ở phường-xã.

- 1% giữ ở Chi Cục Thuế quận-huyện để chi về thi đua, khen thưởng, phong trào thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, chi bồi dưỡng cán bộ trực tiếp tham gia công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp ở quận, huyện.

Điều 2.- Căn cứ tình hình thực hiện thu, Sở Tài chánh-Vật giá thành phố và Cục Thuế thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ này.

Điều 3.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá thành phố, Cục Trưởng Cục Thuế thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện-quận có thu thuế sử dụng đất nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Chí