Quyết định số 26/1999/QĐ-UB ngày 29/01/1999 Quy định cơ chế, chính sách khuyến khích xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 26/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 29-01-1999
- Ngày có hiệu lực: 13-02-1999
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3641 ngày (9 năm 11 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-02-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/1999/QĐ-UB | ngày 29 tháng 01 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.
Căn cứ Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý hàng hóa với nước ngoài.
Xét đề nghị của giám đốc Sở thương mại và ý kiến của một số Ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định một số cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND, Các ông; Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở tài chính - Vật giá, Sở kế hoạch - Đầu tư, Sở khoa học công nghệ và môi trường, Cục trưởng Cục quản vốn và TSNN tại doanh nghiệp, giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò căn cứ Quyết định thi hành.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/1999/QĐ-UB ngày 29 tháng 03 năm 1999 của UBND tỉnh Nghệ An).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích của quy định
1 - Bản quy định này quy định một số cơ chế chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2 - Cơ chế chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu của tỉnh Nghệ An nhằm góp phần xây dựng nền sản xuất hàng hóa hướng về xuất khẩu, khuyến khích đầu tư phát triển mặt hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm của địa phương; Đồng thời định hướng nhập khẩu hợp lý có tác dụng phục vụ tổ cho sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động phục vụ cho việc phát triển thị trường xuất khẩu (hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất), các thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có đăng ký kinh doanh tại Nghệ An và các tổ chức khác do Nhà nước thành lập nhằm phục vụ cho công tác xuất, nhập khẩu.
2 - Quy định này không áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Mặt hàng được ưu tiên đầu tư phát triển, ưu tiên xuất khẩu.
1 - Những mặt hàng sau đây được ưu tiên đầu tư phát triển, ưu tiên xuất khẩu của tỉnh Nghệ An.
a. Danh mục mặt hàng được ưu tiên đầu tư để phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực được quy định tại phụ lục 1 kèm theo quy định này.
b. Danh mục mặt hàng được ưu tiên xuất khẩu được quy định tại phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
c. Mặt hàng được ưu tiên đầu tư phát triển mặt hàng ưu tiên xuất khẩu có thể thay đổi theo thời ký do UBND tỉnh Quyết định.
2 - Sở kế hoạch đầu tư chủ trình phối hợp với các Sở chuyên ngành tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các dự án thuộc danh mục mặt hàng được ưu tiên đầu tư phát triển và kế hoạch hàng năm.
Điều 5: Chính sách khoa học công nghệ
1 - Ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng, mẫu mã phù hợp với yêu cầu xuất khẩu cho từng mặt hàng sản xuất trong tỉnh thuộc danh mục được khuyến khích xuất khẩu.
2 - Sở khoa học Công nghệ và môi trường chủ trì phối hợp cùng các Sở chuyên ngành đề xuất và xây dựng các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ trong kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6: Điều hành xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng được quản lý bằng hạn ngạch, chỉ tiêu của Bộ Thương mại và các Bộ chuyên ngành.
1 - Các doanh nghiệp được xét giao chỉ tiêu phải có những điêu kiện sau:
a. Có chức năng kinh doanh phù hợp.
b. Có năng lực thị trường để thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu được giao.
2 - Ưu tiên những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao trong nhiều năm (tình bình quân cho 3 năm gần nhất), những doanh nghiệp đạt hiệu quả cao về xuất nhập mặt hàng này năm trước.
3 - Sở thương mại tham mưu cho UBND tỉnh (sau khi có ý kín của các Sở chuyên ngành) trong việc đề xuất Bộ thương mại và các Bộ chuyên ngành phân hạn ngạch, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 7: Vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu:
1 Những doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa phương quản lý, được giao nhiệm vụ xuất khẩu các mặt hàng được ưu tiên xuất khẩu của tỉnh và có kim ngạch mặt hàng đó đạt từ 2 triệu USD/ năm ( tình bình quân cho 3 năm gần nhất) được xem xét bổ sung vốn lưu động để doanh nghiệp có tối thiểu 20% số vốn lưu động cần thiết để kinh doanh mặt hàng đó, bằng nguồn hỗ trợ xuất khẩu.
2 - Sở tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Sở thương mại và các Sở chuyên ngành xem xét và đề nghị UBND tỉnh bổ sung vốn cho doanh nghiệp thuộc diện này.
Điều 8: Khuyến khích các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm phát triển thị trường.
1 - Các doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi để tìm kiếm, phát triển thị trường xuất khẩu những mặt hàng sản xuất trong tỉnh.
2 - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia và hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước như hội chợ và triển lãm thương mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm...
Những hội chợ triển lãm có tác dụng lớn đối với việc phát triển thị trường cho những sản phẩm cần ưu tiên xuất khẩu, doanh nghiệp có mặt hàng tham dự sẽ được xét hỗ trợ một phần kinh phí.
Sở thương mại chủ trì phối hợp với Sở tài chính - Vật giá xét đề nghị của UBND tỉnh những trường hợp được hỗ trợ kinh phí tham dự hội chợ từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Điều 9: Khen thưởng xuất nhập khẩu.
1 - Các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân được xét khen thưởng trong những trường hợp sau đây.
a. Hoàn thành chỉ tiêu xuất nhập khẩu của UBND tỉnh giao.
b. Có thành tích phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Có sản phẩm xuất khẩu đạt chất lượng cao được cấp giấy chứng nhận tại các hội chợ quốc tế.
d, Có thành tích tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương từ kinh doanh xuất nhập khẩu.
2 - Sở thương mại chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các ngành liên quan hàng năm xem xét và đề xuất UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 10: Quỹ hỗ trợ xuất khẩu
1 - Nguồn vốn hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu bao gồm:
a. Khoản Trung ương thưởng vượt thu thuế xuất nhập khẩu cho tỉnh.
b. Các khoản phụ thu nhập khẩu.
c. Các khoản thu khác.
2 - Quỹ hỗ trợ xuất khẩu chi cho các khoản sau đây:
a. Bổ sung vốn lưu động theo quy định tại Điều 7.
b. Trợ lãi suất nhập khẩu: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu các mặt hàng sản xuất trong tỉnh được ưu tiên xuất khẩu, mặt hàng lần đầu xuất khẩu, mua nông sản xuất khẩu để tạm trữ khi thị trường gặp khó khăn. Mức trợ lãi suất được UBND tỉnh Quyết định theo các mặt hàng và theo từng thời điểm.
c. Trợ kinh phí phát triển thị trường xuất khẩu: Hỗ trợ cho các hoạt động nhằm phát triển thị trường xuất khẩu như: Tìm kiếm thị trường, các hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thương mại.v.v...
d. Trợ cước hàng xuất khẩu Miền núi: Ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong tỉnh được giao nhiệm vụ thu mua nông sản phẩm do vùng miền núi sản xuất để xuất khẩu. Danh mục trợ cước hàng xuất khẩu được quy định phụ lục 3 kèm theo Quyết định này.
đ. Khen thưởng cho những đơn vị và cá nhân có thành tích cao trong công tác xuất khẩu của tỉnh.
3 - Sở tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở thương mại và các Sở, Ban ngành liên quan lập dự toán quỹ hỗ trợ xuất khẩu trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11: Phụ thu xuất, nhập khẩu.
1 - Những hạn ngạch và chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng đem lại lợi nhuận cao UBND tỉnh sẽ xét Trung ương điều tiết thêm một khoản phụ thu để bổ sung Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của tỉnh.
2 - Sở thương mại chủ trì phối hợp với Sở tài chính - Vật giá đề xuất những trường hợp thu phụ thu để UBND tỉnh Quyết định.
Điều 12: Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu.
UBND tỉnh cho phép thành lập và tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội ngành hàng hoạt động để phát triển thị trường xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở có điều lệ hoạt động theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động.
Điều 13: Mở văn phòng đại diện và trung tâm thương mại tại nước ngoài.
1 - Các doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở Văn phòng đại diện và Trung tâm thương mại tại nước ngoài nhằm phát triển thị trường xuất khẩu.
2 - Những doanh nghiệp có dự án mở văn phòng đại diện, trung tâm thương mại tại các thị trường quan trọng đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm trong tỉnh sẽ được xét ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
Sở kế hoạch - Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở thương mại và các Sở, Ban, ngành liên quan thẩm định tính khả thi của các dự án này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14:
1 - Sở thương mại chủ trì, Sở Tài chính - Vật giá, Sở kế hoạch, Ban ngành cấp Tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
2 - Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, Sở thương mại tổng hợp ý kiến và đề xuất UBND tỉnh giải quyết.