Quyết định số 1494/1997/QĐ-UB ngày 23/04/1997 Về thực hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1494/1997/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 23-04-1997
- Ngày có hiệu lực: 23-04-1997
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4302 ngày (11 năm 9 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-02-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1494/1997/QĐ-UB | Ngày 23 tháng 04 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định 43/CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, Thông tư liên bộ 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu, Quyết định số 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của UBND tỉnh Nghệ An quy định thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Tài chính - Vật giá và Chánh văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy định thực hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ đầu tư các dự án căn cứ Quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-UB ngày 23/4/1997 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1- Quy định này cụ thể hóa một số điều nhằm thực hiện tốt Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn liên bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại số 02/TTLB ngày 25/02/1997, để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư và tổ chức đấu thầu trên địa bàn tỉnh thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Nghệ An;
2- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a. Các dự án đầu tư được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt, theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và quyết định số 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của UBND tỉnh Nghệ An, quy định thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b. Các dự án liên doanh (hoặc hợp tác kinh doanh) với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước, có mức góp vốn từ 30% trở lên;
c. Các dự án đầu tư liên doanh và hợp tác kinh doanh, dự án 100% vốn nước ngoài, hoặc dự án thực hiện theo phương thức BOT (Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao), BT (Xây dựng - Chuyển giao).
Điều 2: Hình thức lựa chọn nhà thầu:
a. Đấu thầu rộng rãi: Hình thức đấu thầu này được khuyến khích và áp dụng rộng rãi, trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu.
b. Đấu thầu hạn chế: Hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các hồ sơ mời thầu, nhưng tối thiểu phải có ba (03) nhà thầu có khả năng tham gia (phải được chủ tịch UBND tỉnh đồng ý trước khi tổ chức đấu thầu).
c. Chỉ định thầu: Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đã được quy định tại khoản 1 điều 30 của Nghị định 42/CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ và một số trường hợp sau đây:
+ Dự án có tổng mức đầu tư dưới 300 triệu đồng;
+ Trước khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án nếu có gói thầu giá trị lớn hơn 300 triệu đồng đối với dự án nhóm C và giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng đối với dự án nhóm B cần áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
+ Trước khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án thuộc nhóm B nếu có gói thầu giá trị trên 500 triệu đồng cần áp dụng hình thức chỉ định thầu thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép;
+ Trường hợp đặc biệt đối với dự án khác, cần thiết chỉ định thầu phải được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép bằng văn bản.
Điều 3: Giá xét thầu:
Đối với đấu thầu xây lắp, bên mời thầu phải sử dụng giá xét thầu để làm căn cứ đánh giá hồ sơ dự thầu. Giá xét thầu phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp được ủy quyền quyết định sau thời điểm hết hạn nộp thầu và trước thời điểm mở thầu. Đối với đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị hoặc tuyển chọn tư vấn, bên mời thầu có thể sử dụng giá xét thầu tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án.
Giá xét thầu được xác định theo những căn cứ sau:
- Yêu cầu và những chỉ dẫn nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Tổng dự toán hoặc dự toán đã được duyệt.
- Tổng mức đầu tư của dự án (nếu chưa có tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt).
Giá xét thầu phải nằm trong phạm vi của tổng dự toán hoặc dự toán và không vượt tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt.
Giá trúng thầu không được vượt quá giá xét thầu đã được quyết định.
Điều 4: Các điều kiện để tiến hành tổ chức đấu thầu và phạm vi thời gian:
a. Điều kiện pháp lý:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
- Dự toán gói thầu (nếu có).
- Điều kiện pháp lý về bảo đảm nguồn vốn.
- Các điều kiện khác (nếu có).
b. Phạm vi về thời gian:
Tổng thời gian thực hiện các công việc của các gói thầu không được vượt quá thời gian thực hiện dự án đã được phê duyệt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Chuẩn bị đấu thầu.
1. Kế hoạch đấu thầu.
+ Nội dung kế hoạch đấu thầu thực hiện theo Điều 5 của Quy chế đấu thầu ban hàng kèm theo Nghị định 43/CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ.
+ Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu:
- Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư) hoặc phòng kế hoạch và đầu tư huyện (thành, thị) đối với dự án đầu tư do Chủ tịch UBND huyện (thành, thị) phê duyệt theo quy định tại Quyết định 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của UBND tỉnh, để kiểm tra các điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức đấu thầu được thực hiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc phòng kế hoạch và đầu tư) có trách nhiệm làm đúng thủ tục trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Nhân sự.
2.1. Bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) có trách nhiệm tổ chức đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Trách nhiệm và quyền hạn của bên mời thầu thực hiện Điều 40 của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP.
2.2. Tổ chức chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu:
- Đối với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn tư vấn thì chỉ có tổ chức chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu.
Trường hợp nếu chi phí để thực hiện các công việc tại điểm 1 Điều 40 của Quy chế đấu thầu có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên thì bên mời thầu phải tổ chức đấu thầu theo các quy định của quy chế đấu thầu và nội dung về tuyển chọn tư vấn của Quyết định này.
2.2.1. Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn.
Tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu được thành lập hoặc thuê, có các nhiệm vụ quy định tại mục 1 điều 40 có các nhiệm về quyền hạn được quy định tại Điều 41 của Quy chế đấu thầu và quy định sau:
+ Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm C và gói thầu có giá trị nhỏ hơn 5 tỷ đồng đối với dự án nhóm B, trong đó bên mời là các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc các tổ chức ít có kinh nghiệm về quản lý đầu tư và xây dựng cơ quan chức năng của mình để hướng dẫn bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu để tiến hành tổ chức đấu thầu và đánh giá, xếp hạng các nhà thầu.
+ Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm B, C, trong đó bên mời thầu là các ban quản lý dự án hoặc các tổ chức chuyên trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu.
+ Các chuyên gia được người có thẩm quyền quyết định đầu tư mời để tư vấn về việc đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu (thẩm định kết quả do bên mời thầu trình) phải thực hiện đúng theo những quy định tại Điều 41 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP.
+ Tổ chuyên gia giúp việc có ít nhất là 03 thành viên trong đó có ít nhất một (01) thành viên của chủ đầu tư.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức chuyên gia hoặc tư vấn:
- Thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật hoặc công nghệ.
- Thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh tế tài chính.
- Thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý và các vấn đề khác (nếu có).
Bên mời thầu cửa một tổ trưởng để điều hành công việc của tổ, tổng hợp và chuẩn bị báo cáo đánh giá...
2.2.3. Các yêu cầu lựa chọn chuyên gia:
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thấu.
- Am hiểu về nội dung cụ thể của gói thầu.
- Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu.
- Am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu.
- Thành viên của tổ chuyên gia hoặc tư vấn không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.
2.2.4. Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân chuyên gia tư vấn tham gia đấu thầu và xét thầu được quy định tại Điều 41 của Quy chế đấu thầu và khoản (2.3.4) mục I phần thứ hai, Thông tư liên bộ 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Điều 6: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
1. Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Tuyển chọn tư vấn: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Quy chế đấu thầu và phần B trong phục I kèm theo quy chế đấu thầu.
- Mua sắm vật tư, thiết bị: Thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Quy chế đấu thầu và phụ lục II kèm theo quy chế đấu thầu.
- Xây lắp: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Quy chế đấu thầu phần B trong phụ lục III kèm theo quy chế đấu thầu.
2. Chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Trường hợp do các cơ quan chuyên môn hoặc tổ chức tư vấn trong nước thực hiện thì chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quyết định 501/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
- Trường hợp do tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn nước ngoài áp dụng theo mục 1 Điều 17 của Quy chế đấu thầu.
Điều 7: Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
Áp dụng cho điểm 4 của mục I phần thứ hai Thông tư liên bộ 02/TTLB ngày 25/2/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Điều 8: Mời thầu:
1- Thông báo mời thầu:
Sau khi kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu tiến hành thông báo rộng rãi (trường hợp đấu thầu rộng rãi) nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với các gói thầu có sơ tuyển, trước khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần tổ chức thông báo sơ tuyển. Mẫu thông báo sơ tuyển và thông báo mời thầu được quy định cụ thể trong các phụ lục kèm theo quy chế đấu thầu.
Bên mời thầu thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu nhưng tối thiểu phải đảm bảo ba kỳ liên tục (Báo Nghệ An, Đài phát thanh truyền hình Nghệ An...)
Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu quốc tế (ngoài quy định trên) bên mời thầu còn phải thông báo ít nhất ba kỳ liên tục trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam.
2. Gửi thư mời thầu:
Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần gửi thơ mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu đã được duyệt. Mẫu thư mời thầu đối với từng lĩnh vực cụ thể được quy định trong các phụ lục kèm theo của quy chế đấu thầu.
Điều 9: Nộp hồ sơ dự thầu:
- Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu. Trên túi hồ sơ ghi rõ bản gốc, bản sao, tên gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu, tên và địa chỉ bên mời thầu và phải ghi rõ không được mở ra trước ngày và giờ mở thầu.
Bên mời thầu không chịu trách nhiệm đối với những trường hợp không tuân thủ quy định trên.
- Nhà thầu có thể sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp với điều kiện có văn bản thông báo sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu và bên mời thầu phải nhận được trước thời hạn nộp thầu cuối cùng được quy định trong hồ sơ mời thầu. Văn bản xin rút hồ sơ dự thầu có thể gửi trực tiếp bằng Telex Fax, hoặc thư bảo đảm.
Điều 10: Bảo lãnh dự thầu:
- Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dư thầu. Tiền đảm bảo dự thầu tư 1% đến 3% tổng giá trị ước tính giá bỏ thầu. Trong một số trường hợp, bên mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất được quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện và tổ chức nhận bảo lãnh dự thầu (Ngân hàng, loại tiền...) tiền bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho những nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố trúng thầu trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày công bố.
Nhà thầu không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp:
+ Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng.
+ Rút đơn thầu sau thời gian nộp thầu.
+ Do phạm vi nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu.
- Nếu nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu như đã quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại.
- Bảo lãnh dự thầu không áp dụng trong trường hợp chỉ định thầu và đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
- Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng đơn vị trúng thầu được hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
Điều 11: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (trừ tuyển chọn tư vấn).
- Đối với đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị, tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10% đến 15% tổng giá trị hợp đồng.
- Đối với đấu thầu xây lắp giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với nhà thầu trong nước được quy định chung là 10% tổng giá trị hợp đồng và đối với nhà thầu là nước ngoài từ 10%đến 15% tổng giá trị hợp đồng.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Những nội dung chi tiết của văn bản bảo lãnh hợp đồng là:
+ Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 30 ngày kể từ ngày nhà thầu nhận được thông báo trúng thầu.
+ Điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Đồng VN, đồng ngoại tệ)
Điều 12: Mở thầu:
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Khuyến khích mở thầu ngay sau khi đóng thầu, trường hợp mở thầu vào thời gian khác phải đảm bảo không quá 48 giờ tính từ thời điểm hết hạn nộp thầu (không kể ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước). Trường hợp mở thầu sau thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp được ủy quyền chấp nhận.
1. Chuẩn bị mở thầu:
- Mời đại biểu tham dự để chứng kiến:
+ Đại diện cấp chính quyền sở tại (đối với những gói thầu quan trọng được thực hiện ở địa phương).
+ Đại diện cơ quan tham mưu (do người quyết định đầu tư yêu cầu).
+ Đại diện của từng nhà thầu.
- Chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho công tác mở thầu, các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự do bên mời thầu quy định.
2. Trình tự mở thầu:
Áp dụng theo điểm 2 của Mục IV Phần thứ hai Thông tư liên bộ 02 TTLB ngày 25/2/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Điều 13: Đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn:
Áp dụng theo mục V Phần thứ hai của thông tư liên bộ 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Điều 14: Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm vật tư thiết bị:
Áp dụng theo mục VI Phần thứ hai của Thông tư liên bộ 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Điều 15: Đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp:
Áp dụng theo mục VII Phần thứ hai của thông tư liên bộ 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Điều 16: Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu:
Điểm chuẩn của các tiêu chuẩn và các tiêu chí cấu thành tiêu chuẩn được xác định trong hệ thống tham điểm do người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp được ủy quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Bên mời thầu tiến hành xếp hạng nhà thầu phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp tất cả các hồ sơ dự thầu đều không đạt yêu cầu, bên mời thầu phải tìm người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép tổ chức đấu thầu lại. Trường hợp các hồ sơ dự thầu không đạt yêu cầu về tài chính giá cả, bên mời thầu trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép các nhà thầu chào lại giá hoặc tổ chức đấu thầu lại.
Điều 17: Trình duyệt kết quả chọn nhà thầu:
a. Trường hợp chỉ định thầu:
+ Bên mời thầu gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện, thành thị) đối với các Dự án do Chủ tịch UBND huyện (thành, thị) phê duyệt quyết định đầu tư theo quy định.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của cơ quan trực tiếp quản lý chủ đầu tư.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt thiết kế tổng dự toán.
- Dự toán gói thầu (nếu có).
+ Sở (phòng) Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện quy định tại Mục C Điều 2 các quy định tại Điều 4 của Quyết định này và báo cáo kết quả kiểm tra với người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định chỉ định nhà thầu.
+ Bên mời thầu chỉ được thương thảo hợp đồng vơi một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định.
b. Trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu gửi hai (02) bộ hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt thông qua tổ chức thẩm định được quy định như sau:
- Gói thầu do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (kể cả những gói thầu quy định phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ) bên mời thầu phải gửi 2 bộ hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Thời gian thẩm định quy định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và báo cáo kết quả đấu thầu (do bên mời thầu trình) và dự thảo phê duyệt trình UBND tỉnh (qua văn phòng UBND tỉnh) và nhận xét kết quả chậm nhất sau bảy (07) ngày kể từ ngày văn phòng UBND tỉnh nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Gói thầu do Chủ tịch UBND các huyện, thành thị, thị xã phê duyệt, bên mời thầu gửi hai bộ hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu đến phòng kế hoạch và đầu tư huyện (thành, thị), phòng kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, thời gian thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trình Chủ tịch UBND huyện (thành, thị) qua văn phòng UBND huyện (thành, thị) và nhận kết quả chậm nhất sau năm (05) ngày.
- Các gói thầu của các dự án liên doanh hoặc các hợp tác kinh doanh, các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước, việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo Mục 4 và 5 Điều 43 Quy chế đấu thầu và Khoản 4 Mục VIII phần thứ hai thông tư liên bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại số 02/TTLB ngày 25/02/1997.
Điều 18: Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu (áp dụng cho các hình thức đấu thầu) bao gồm:
1. Các văn bản pháp lý:
- Quyết định đầu tư dự án, Hiệp định tài trợ (nếu có).
- Kế hoạch đấu thầu của dự án được duyệt.
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn.
- Dự toán của gói thầu.
2. Tài liệu liên quan đến quá trình đấu thầu:
- Tờ trình của cơ quan quản lý chủ đầu tư.
- Báo cáo quá trình tổ chức đấu thầu và kết quả tổ chức đấu thầu của bên mời thầu (kèm theo ý kiến đánh giá của tổ chuyên gia hoặc tư vấn, kết quả đánh giá...).
- Biên bản mở thầu.
- Văn bản báo cáo kết quả thẩm định.
- Dự thảo hợp đồng (nếu có).
3. Bản sao các hồ sơ dự thầu .
4. Tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 19: Phê duyệt kết quả đấu thầu:
Phê duyệt và ủy quyền phê duyệt:
1. Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc nhóm A (theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng).
- Các gói thầu tuyển chọn tư vấn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên, các gói thầu mua sắm thiết bị hoặc xây lắp có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên thực hiện theo mục... Điều 43 của Quy chế đấu thầu.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước nhóm B (theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng).
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong đó, gói thầu tư vấn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên và gói thầu mua sắm vật tư thiết bị hoặc xây lắp có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu phải có ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc nhóm C.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu của tất cả các gói thầu có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên thuộc các dự do UBND tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị) phê duyệt kết quả đấu thầu của những gói thầu của dự án được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt quyết định đầu tư ghi tại mục 2 Điều 6 Quyết định số 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và kết quả thẩm định của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện (thành, thị).
4. Đối với dự án đầu tư liên doanh và hợp tác kinh doanh, các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước và không do Ngân hàng Nhà nước và các Bộ Tài chính bảo lãnh vốn vay áp dụng theo các Mục 4, 5 Điều 43 của Quy chế đấu thầu.
Điều 20: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu và tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng khi có văn bản phê duyệt nhà thầu trúng thầu của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin khác có liên quan đến nhà thầu. Nếu phát hiện thấy những thay đổi ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ bị phá sản...), bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và quyết định.
1. Thông báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải thông báo trúng thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải thông báo trúng thầu bằng văn bản qua thư bảo đảm hoặc qua điện báo, điện tín, fax tới nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những điểm cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu gửi cho nhà thầu trúng thầu trúng lịch biểu nêu rõ về thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
3. Thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng:
Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nếu bên mời thầu không nhận được thư chấp nhận hoặc nhận được thư từ chối của nhà thầu (nếu có), bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
Trường hợp những gói thầu có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng, khi nhận được thông báo và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu tư có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Chủ đầu tư để hoàn trả bảo lãnh dự thầu (nếu có) và tổ chức triển khai hợp đồng khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo trúng thầu.
Điều 21: Chi phí đấu thầu:
- Tùy theo tính chất và quy mô của từng gói thầu, bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc bảo đảm các quy định về chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước, ngoài ra không được thu bất kỳ loại lệ phí nào khác của nhà thầu.
- Kinh phí tổ chức đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu, chi phí thẩm định kết quả đấu thầu đối với các gói thầu trong phạm vi tỉnh quản lý được thực hiện theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ và Quyết định 501/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng. Riêng chi phí thẩm định kết quả đấu thầu, bên mời thầu nộp cho đơn vị thẩm định (đơn vị thẩm định được quy định tại Điều 17 của Quyết định này).
Đơn vị được giao tổ chức thẩm định sử dụng nguồn kinh phí nói trên theo đúng mục đích và hướng dẫn của ngành tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 22: Kiểm tra thực hiện hợp đồng:
Sau khi kết thúc đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm ký kết hợp đồng theo quy định và nắm tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu để cung cấp thông tin kịp thời cho cấp có thẩm quyền quyết định những việc cần thiết.
Giao các cơ quan chức năng: Kế hoạch và Đầu tư, Quản lý xây dựng, Tài chính và các ngành liên quan có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện các Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của các bên mời và các điều khoản ghi trong hợp đồng do bên mời và nhà thầu đã cam kết kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc huyện, thành phố, thị xã) tùy tính chất công việc, xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 23: Bảo mật hồ sơ:
Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu theo chế độ bảo mật thông tin do Nhà nước quy định.
Trong quá trình tổ chức đánh giá và xét chọn hồ sơ dự thầu, bên mời thầu cũng như các chuyên gia có liên quan không được phép tiết lộ những thông tin có liên quan đến quá trình đấu thầu và xét chọn thầu. Để đảm bảo thật an toàn và bí mật quá trình đánh giá và xét chọn nhà thầu, bên mời thầu có thể tiến hành những biện pháp đặc biệt với sự giúp đỡ của ngành an ninh.
Mọi bí mật về đấu thầu không phân biệt tập thể hay cá nhân, chức vụ và vị trí công tác đều bị xử lý theo các quy định tại Điều 45 của Quy chế đấu thầu và luật pháp của Nhà nước.
Chương III
KIỂM TRA - THANH TRA - XỬ LÝ VI PHẠMVÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24: Kiểm tra thanh tra việc tổ chức đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra sát sao việc tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư tiến hành tổ chức thanh tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm quy chế đấu thầu.
Điều 25: Xử lý vi phạm:
Mọi hành vi thực hiện sai quy chế đấu thầu biểu hiện dưới mọi hình thức (như tiết lộ bí mật hồ sơ, tài liệu và thông tin, thông đồng móc ngoặc hối lộ...) trong quá trình đấu thầu đều được coi là hành động gây thiệt hại kinh tế và đều bị xử lý.
- Nếu nhà thầu vi phạm sẽ bị loại khỏi danh sách dự thầu và không được trả lại tiền bảo lãnh dự thầu. Trường hợp các nhà thầu thông đồng để ép giá thì phải bị xử lý theo pháp luật;
- Nếu bên mời thầu vi phạm, kết quả đấu thầu sẽ bị hủy bỏ, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ chỉ đạo tổ chức đấu thầu lại. Bên mồi thầu phải bồi thường những chi phí cho các nhà thầu. Thành viên các tổ chức chuyên môn giúp việc đấu thầu nếu vi phạm sẽ bị loại khỏi danh sách tổ chức chuyên môn này và bị truy tố trước pháp luật tùy theo mức độ vi phạm;
- Nếu người có thẩm quyền phê duyệt hoặc người được ủy quyền phê duyệt kết quả đấu thầu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật tùy theo mức độ vi phạm.
Điều 26: Những quyết định chuyển tiếp sau thời điểm ban hành Quyết định này:
- Các dự án (công trình, hạng mục công trình) đã có hợp đồng đúng quy định của Nhà nước đang thực hiện dở dang phải báo cáo cấp có thẩm quyền biết và cho phép bằng văn bản được phép tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết;
- Tất cả các dự án (công trình, hạng mục công trình) khởi công mới phải thực hiện theo quy định của Quyết định này.
Điều 27:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở thương mại và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của Quyết định này đồng bộ với việc thực hiện Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và Thông tư liên bộ 02 (Kế hoạch đầu và Đầu tư, Xây dựng, Thương mại).
Sáu tháng và hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan tổng hợp tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét và xử lý./.