Quyết định số 958/BYT-QĐ ngày 11/09/1992 của Bộ trưởng Bộ Y tế Thành lập Bảo hiểm Y tế Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 958/BYT-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 11-09-1992
- Ngày có hiệu lực: 11-09-1992
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-08-1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2539 ngày (6 năm 11 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-08-1999
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 958/BYT-QĐ | Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BẢO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 153-CP ngày 5-10-1996 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế và Nghị định số 196-HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Căn cứ Nghị định số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức lao động Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay thành lập Bảo hiểm Y tế, Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế trên cơ sở Ban Dự thảo Pháp lệnh Bảo hiểm Y tế.
Bảo hiểm Y tế Việt Nam đặt trụ sở tại 28 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Bảo hiểm Y tế Việt Nam có các nhiệm vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tổ chức, triển khai Điều lệ Bảo hiểm Y tế trong phạm vi cả nước.
2. Đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra hoạt động của hệ thống Bảo hiểm Y tế từ Trung ương đến địa phương và các ngành.
3. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ Bảo hiểm Y tế cho các cơ sở bảo hiểm từ Trung ương đến các địa phương và các ngành.
4. Tuyên truyền và giải thích về lợi ích của Bảo hiểm Y tế.
5. Phát hành, quản lý thẻ Bảo hiểm Y tế theo điều lệ quy định trên phạm vi cả nước.
Đồng thời trực tiếp phát hành thẻ và khai thác bảo biểm y tế cho các cơ quan Trung ương, gồm các đối tượng nói tại Điều 2, Chương I Điều lệ Bảo hiểm Y tế.
6. Phối hợp với vụ QLSK, để tổ chức tốt việc khám chữa bệnh và phục vụ người bệnh được bảo hiểm y tế, đồng thời hướng dẫn việc ký kết hợp đồng dịch vụ y tế cho các nhu cầu Bảo hiểm y tế.
7. Nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học về Bảo hiểm Y tế của một số nước để vận dụng vào Bảo hiểm Y tế Việt Nam. Đồng thời chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm Bảo hiểm Y tế Trung ương đến địa phương và các ngành.
8. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về Bảo hiểm Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế duyệt.
9. Chịu trách nhiệm sơ kết, tổng kết và đánh giá hiệu quả của Bảo hiểm Y tế trong cả nước để báo cáo cho Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Bảo hiểm Y tế Việt Nam là một tổ chức kinh doanh tự hoạch toán không thu lợi nhuận nhằm phục vụ công tác bảo vệ sức khoẻ và công bằng xã hội trong khám chữa bệnh.
Điều 4. Tổ chức bộ máy và biên chế của Bảo hiểm Y tế Việt Nam:
1. Lãnh đạo Bảo hiểm Y tế Việt Nam:
- Có 1 Giám đốc và từ 1-2 Phó Giám đốc giúp Giám đốc.
- Có một Kế toán trưởng.
2. Bộ phận giúp việc và biên chế: Do Giám đốc Bảo hiểm Y tế Việt Nam nghiên cứu nội dung công việc quản lý mà đề xuất để Bộ trưởng Bộ Y tế duyệt.
Điều 5. Bảo hiểm Y tế Việt Nam được mở tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các văn bản trước đây trái với Quyết định này bãi bỏ.
Điều 7. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng các Vụ trong cơ quan Bộ Y tế Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc Bảo hiểm Y tế Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Phạm Song (Đã ký) |