Quyết định số 239/QĐ-UB ngày 15/04/1991 Về qui định tạm thời việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 239/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 15-04-1991
- Ngày có hiệu lực: 15-04-1991
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 28-09-1993
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 14-08-1995
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-11-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2767 ngày (7 năm 7 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-11-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN SANG MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Căn cứ quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý ruộng đất thành phố (tờ trình số 225/TT.RĐ thành phố ngày 11-3-1991);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành việc qui định tạm thời về thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng trên điạ bàn thành phố kèm theo quyết định này.
Điều 2. Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Quản lý ruộng đất thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban vật giá, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc các sở, ban, ngành ở thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN SANG MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
(Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990)
(Ban hành kèm theo quyết định số 239/QĐ-UB ngày 15-4-1991 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Các tổ chức và cá nhân khi được giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở hoặc xây dựng công trình phải nộp một khoản tiền để Nhà nước đầu tư vào việc khai hoang, cải tạo đất ở nơi khác và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố- được gọi là tiền sử dụng đất.
Trên cùng một diện tích, cùng một vị trí, tiền sử dụng đất chỉ nộp một lần khi được Nhà nước giao đất.
Nếu đất đang sử dụng là đất nông nghiệp thì khoản tiền này được coi là tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp cho Nhà nước, mà quyết định 186/HĐBT ngày 31-5-1990 đã quy định.
Tiền bồi thường các tài sản trên mặt đất và trong lòng đất (công trình ngầm), công sức đầu tư cho chủ sử dụng đất hợp pháp không thuộc quy định này.
Các cá nhân nước ngoài, các tổ chức liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoàii, các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng thì không áp dụng quy định này.
Điều 2. Tiền sử dụng đất được tính căn cứ vào ba yếu tố sau:
1/ Chất lượng đất: tính theo hạng đất ghi trong pháp lệnh thuế nông nghiệp qui đổi ra số kilôgam trên một đơn vị diện tích (m2), cụ thể như sau:
Hạng đất | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Số thóc thu trên một mét vuông đất (kg/m2) | 10 | 8 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 |
- Đối với đất không phải là đất nông nghiệp thì áp dụng tương đương đất hạng I. Trong trường hợp đất có địa hình trũng ngập nước quanh năm hoặc sình lầy thì được giảm từ 30% đến 60% tiền sử dụng đất theo quy định. Đất nông nghiệp đã tính theo hạng đất thì không có khoản giảm do địa hình trũng.
2/ Diện tích: diện tích để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất. Không tính diện tích đất mượn để làm mặt bằng xây dựng.
3/ Vị trí đất: tuỳ thuộc vị trí đất ở những nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội làm tăng giá trị của đất, người xin sử dụng đất phải nộp tăng thêm tối đa là 20 lần so với số thóc phải thu trên mỗi m2 đất theo hạng đất tương ứng – cụ thể dưới đây:
a) Đối với đất nằm ở vị trí mặt tiền đường thuộc nội thành, nội thị trấn của các huyện áp dụng hệ số vị trí theo bảng 1 (đính kèm).
- Khi đất nằm trong hẻm (xen kẻ trong khu dân cư) thì tính theo tỷ lệ % so với vị trí đất ở mặt tiền đường tương ứng. Mức thu theo bảng 1a (đính kèm).
Ở các phường thuộc các quận Tân Bình, Bình Thạnh, quận 8, Gò Vấp có đất nông nghiệp, khi vị trí không sát đường thì tuỳ theo khoảng cách tới mép đường tiền sử dụng đất được tính theo tỷ lệ % so với đất ở mặt tiền đường tương đương mức thu theo bảng 1b (đính kèm).
b) Đối với đất nằm ở vị trí mặt tiền đường quốc lộ. đại lộ, tỉnh lộ, liên tỉnh thuộc các ngoại thành (trừ thị trấn) thì áp dụng hệ số theo bảng hai (đính kèm).
- Tuỳ theo khoảng cách của vị trí đất so với con đường này tiền sử dụng đất được tính theo tỷ lệ % so với vị trí mặt tiền đường tương ứng. Mức thu theo bảng 2a (đính kèm).
c) Các khu đất ở vị trí khác, tiền sử dụng đất được tính theo hạng đất tương ứng.
d) Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Ban quản lý ruộng đất thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì phối hợp cùng ấn định cụ thể hệ số của mỗi đoạn đường, con đường của từng quận, huyện đó trong khung hệ số khống chế ở bảng 1 và 2.
Điều 3. Giá thóc để tính mức tiền sử dụng đất được lấy theo thời giá của thóc ở địa bàn thành phố, tại thời điểm tháng 9 năm 1990 là 700đ/kg. Ủy ban nhân dân thành phố sẽ chỉnh sửa khi cần thiết.
Điều 4. Đối với các công trình có thời hạn sử dụng không quá 10 năm, mức tiền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích trong năm bằng 50% định mức tiền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích cùng hạng đất, cùng vị trí của các công trình sử dụng đất lâu dài. Số tiền sử dụng đất tạm thời được tính căn cứ vào thời hạn được phép sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền giao đất quy định.
Hết hạn sử dụng, các tổ chức cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ phục hồi mặt bằng, tầng đất canh tác trước khi bàn giao cho người nhận đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều 5. Các đối tượng sau đây được miễn đóng tiền sử dụng đất:
1/ Đối với cá nhân: khi cơ quan có thẩm quyền giao đất để xây nhà ở bao gồm:
- Gia đình có ba liệt sĩ trở lên; gia đình có con độc nhất là liệt sĩ; con của liệt sĩ mồ côi cả cha lẫn mẹ; người được hưởng chính sách của gia đình liệt sĩ, già cả neo đơn không nơi nương tựa hoặc tàn tật gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Cán bộ lão thành trước Cách mạng 8/1945; người có công với cách mạng thuộc diện đặc biệt; người có công với cách mạng, già cả neo đơn không nơi nương tựa; anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, nhà khoa học có nhiều cống hiến đang gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Bệnh binh hạng 1, thương binh hạng 1/4 và 2/4.
2/ Đối với các tổ chức:
- Đất giao cho các tổ chức để xây nhà tình nghĩa theo chính sách.
- Đất giao cho các tổ chức để xây công trình vào mục đích từ thiện, sau khi có ý kiến nhất trí của Sở Thương binh và xã hội.
- Đất giao cho các tổ chức để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng không mang tính chất kinh doanh sản xuất, do nguồn vốn của Nhà nước, kể cả nghĩa trang liệt sĩ.
Điều 6. Các đối tượng sau đây được giảm tiền sử dụng đất:
1/ Đối với cá nhân:
- Thương binh hạng 3/4 và 4/4, bệnh binh nặng 2/4 và 4/4 và gia đình của một liệt sĩ (ngoài diện trên) được giảm 50%.
- Cán bộ công nhân viên cứ 5 năm công tác được giảm 10%.
Bộ đội tại ngũ hoặc đã nghỉ hưu cứ 3 năm phục vụ trong quân đội được giảm 10%.
Thời gian công tác được cộng chung của cả vợ và chồng để xét giảm.
- Những trường hợp cá biệt do cuộc sống quá nghèo túng khó khăn hoặc tai nạn thì Ban quản lý ruộng đất thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện đó xem xét giải quyết, nhưng không được giảm quá 50% số tiền phải đóng theo quy định.
2/ Đối với các tổ chức kể cả công an và quân đội:
- Giảm 40% nếu xin sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên.
- Giảm 50% đối với đất giao để làm giao thông.
- Giảm 50% đối với công trình thủy lợi cố định loại lớn.
- Giảm 30% đối với công trình thủy lợi cố định loại vừa.
- Giảm 20% đối với công trình thủy lợi cố định loại nhỏ.
- Giảm 50% nếu xin sử dụng đất để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ lợi ích tập thể và trụ sở hợp tác xã, đồn trại của công an, quân đội, văn phòng nơi làm việc của Ủy ban nhân dân và các bộ phận trực thuộc.
Điều 7. Đối với các trường hợp được miễn, giảm do mục đích sử dụng như đã nêu ở điều 5 và 6 nếu sau đó chuyển sang mục đích khác không thuộc diện được miễn, giảm thỉ sẽ phải đóng tiền sử dụng đất theo qui định này.
Về mục đích làm nhà ở, chế độ miễn, giảm chỉ áp dụng đối với phần diện tích trong mức quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 8. Các tổ chức hoặc cá nhân xin đất để xây nhà với mục đích kinh doanh nhà thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất tăng 20% so với quy định chung (nhân hệ số 1,2 lần).
Điều 9. Khi các tổ chức xin đất nếu đất thuộc diện giải toả nghĩa địa theo qui hoạch và đơn vị phải trả phí tổn cho việc giải toả thì đơn vị chỉ phải đóng tiền đất bổ sung trong trường hợp phí tổn cho việc giải toả ít hơn tiền sử dụng đất theo quy định.
- Đối với trường hợp giải toả nhà theo quy hoạch nếu chi phí cho việc bồi thường thiệt hại về tài sản như vật kiến trúc nhà cửa, cây cối (không tính tiền bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư làm tăng giá trị đất) cao hơn tiền sử dụng đất theo qui định thì đơn vị không phải đóng tiền sử dụng đất nữa. Ngược lại nếu thấp hơn thì phải đóng phần chênh lệch đó.
Trường hợp đặc biệt sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
Điều 10. Trường hợp người đang sử dụng đất hợp pháp muốn chuyển mục đích để làm nhà ở hoặc xây dựng công trình khác khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì phải đóng tiền sử dụng đất như đã nêu ở điều 1.
Nếu đất có nguồn gốc hợp pháp từ trước giải phóng nay họ vẫn đang trực tiếp sử dụng và chuyển mục đích để làm nhà ở cho chính người đó hoặc con thì không phải đóng tiền sử dụng đất.
Điều 11. Việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì người sử dụng đất phải đóng tiền thuế trước bạ- mức thu tiền thuế trước bạ theo quy định hiện hành. Căn cứ để tính giá trị của đất được tính theo bản qui định này.
Điều 12. Trong trường hợp đất bị thu hồi vì vi phạm pháp luật đất đai thì Nhà nước không hoàn trả tiền sử dụng đất. Trường hợp thu hồi không do lỗi của người sử dụng thì người sử dụng đó được giải quyết đền bù thiệt hại theo pháp luật hiện hành.
Điều 13. Căn cứ vào văn bản chấp thuận về điạ điểm, chấp thuận hợp thức hoá, hoặc đồng ý cho chuyển mục đích sử dụng của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý ruộng đất cấp đó tiến hành xác định hệ số vị trí, diện tích, hạng đất hoặc loại đất để tính tiền sử dụng. Cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành thẩm định kết quả xác định về đất của cơ quan quản lý ruộng đất và thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất thu một lần. Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét, giải quyết riêng.
Điều 14. Toàn bộ tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ sau:
- Ngân sách cấp Trung ương 30%
- Ngân sách cấp thành phố 40%
- Ngân sách cấp huyện, quận 30%
Trong khoản ngân sách thuộc quyền mình, Ủy ban nhân dân quận, huyện được quyền điều tiết cho phường, xã theo tỷ lệ thích hợp.
Khoản tiền này chỉ được sử dụng vào việc khai hoang phục hoá, cải tạo, bảo vệ đất, công tác quản lý đất đai và để xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố.
Điều 15. Khi kiểm tra, thanh tra đất phát hiện các vi phạm thì tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ được xử lý theo pháp luật. Đối với trường hợp thuộc diện hợp thức hoá thì người vi phạm phải làm thủ tục hợp thức hoá chậm nhất trong thời hạn hai tháng. Nếu quá hạn vẫn không làm thủ tục thì bị xử lý bằng hình thức nặng hơn.
Khi cơ quan có thẩm quyền hợp thức hoá việc sử dụng đất cho các trường hợp vi phạm thì người sử dụng đất được hợp thức hoá phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 16. Quyết định giao đất hoặc hợp thức hoá quyền sử dụng đất chỉ giao cho chủ xin sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã đóng đầy đủ tiền theo quy định.
Thời gian trao quyết định chậm nhất là 20 ngày, kể từ khi người xin đất nộp đủ tiền.
- Những tổ chức hoặc cá nhân nào không chấp hành và chiếm đất thi công hoặc tiếp tục sử dụng bất hợp pháp thì ngoài việc xử lý do xây dựng bất hợp pháp phải nộp tiền phạt kể từ ngày thi công cho đến khi nạp đủ tiền sử dụng đất. Mức phạt là 0,1% số tiền nộp chậm cho mỗi ngày.
Điều 17. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tính sai số tiền với mục đích vụ lợi hoặc thu tiền sử dụng đất trái thẩm quyền sẽ bị xử lý theo bốn chế độ trách nhiệm của cán bộ công nhân viên Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 217/CP ngày 8-6-1979), ngoài ra còn bị phạt tiền đến 50.000 đồng (pháp lệnh xử phạt hành chính ngày 30-11-1989). Số tiền sử dụng đất thu trái thẩm quyền sẽ bị thu hồi nộp ngân sách của thành phố.
Điều 18. Trưởng Ban quản lý ruộng đất thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố, Trưởng Ban vật giá thành phố và Giám đốc Sở Tài chánh thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thi hành bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có điểm nào không phù hợp, Ban quản lý ruộng đất thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung.
Điều 19.- Qui định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi qui định trước đây của các quận, huyện về khoản thu này đều bãi bỏ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG 1
HỆ SỐ VỊ TRÍ ĐẤT Ở MẶT TIỀN ĐƯỜNG THUỘC NỘI THÀNH VÀ NỘI CÁC THỊ TRẤN CỦA CÁC HUYỆN
QUẬN VÀ THỊ TRẤN CÁC HUYỆN | Chiều rộng lòng đường < 7m có 1 làn xe | Chiều rộng lòng đường > 7m có 2 làn xe | Ghi chú | ||
Xa trung tâm | Ven khu trung tâm | Xa trung tâm | Ven khu trung tâm | ||
Quận 1 và 3 | 8,5 – 13,8 | 13,8 – 15,8 | 13,8 – 15,8 | 15,8 – 20,0 | Những vị trí đất ở khu chợ và trung tâm DV thương mại thì tính theo hệ số tối đa |
Quận 5 và 10 | 8,5 – 12,6 | 12,6 – 14,4 | 12,6 – 14,4 | 14,4 – 18,0 | |
Quận 11 | 7,2 – 11,3 | 11,3 – 12,9 | 11,3 – 12,9 | 12,9 – 16,2 | |
Quận Phú Nhuận | 8,5 – 11,3 | 11,3 – 12,9 | 11,3 – 12,9 | 12,9 – 16,2 | |
Quận 6 + Tân Bình + Bình Thạnh | 7,2 – 10,7 | 10,7 – 12,2 | 10,7 – 12,2 | 12,2 – 15,3 | |
Quận 4 | 7,2 – 9,4 | 9,4 - 10,8 | 9,4 – 10,8 | 10,8 – 13,5 | |
Quận 8 | 5,5 – 8,9 | 8,9 – 10,2 | 8,9 – 10,2 | 10,2 – 12,7 | |
Quận Gò Vấp | 7,0 – 7,4 | 7,4 – 8,5 | 7,4 – 8,5 | 8,5 – 10,6 | |
Thị trấn Thủ Đức, Bình Chánh | 5,9 – 6,5 | 6,5 – 7,4 | 6,5 – 7,4 | 7,4 – 9,3 | |
Thị trấn Hóc Môn, Nhà Bè | 5,0 – 5,5 | 5,5 – 6,2 | 5,5 – 6,2 | 6,2 – 7,8 | |
Thị trấn Củ Chi. Duyên Hải | 3,3 – 3,6 | 3,6 – 4,0 | 3,6 – 4,0 | 4,0 – 5,0 |
BẢNG 1A
MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRONG HẺM SO VỚI MẶT TIỀN ĐƯỜNG Ở BẢNG 1
(Áp dụng cho đất xen kẻ trong khu dân cư tập trung)
Chiều rộng hẻm Chiều sâu so với mặt tiền đường | Lớn hơn 2m (ô tô đi được) | Nhỏ hơn hoặc bằng 2m (ô tô không đi được |
Nhỏ hơn 50m | 50% | 40% |
Từ 50m trở lên | 40% | 30% |
BẢNG 1B
MỨC THU TIỀN (%) ĐỐI VỚI ĐẤT CÁCH ĐƯỜNG Ở BẢNG 1 – KHU ĐẤT NẰM Ở KHU VỰC CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG THUỘC MỘT SỐ PHƯỜNG CỦA CÁC QUẬN: BÌNH THẠNH, TÂN BÌNH, GÒ VẤP, QUẬN 8
Khoảng cách so với đường ở bảng 1 | Mức thu tiền so với mặt đường (%) |
Nhỏ hơn 100m | 50% |
Từ 100 – 500m | 40% |
Trên 500m | 30% |
BẢNG 2
HỆ SỐ VỊ TRÍ ĐỐI VỚI ĐẤT Ở MẶT TIỀN ĐƯỜNG THUỘC CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
(Không áp dụng cho thị trấn các huyện)
CÁC HUYỆN | Mặt tiền đường liên tỉnh, tỉnh lộ | Mặt tiền đường quốc lộ, đại lộ | ||
Xa khu trung tâm hơn | Ven khu trung tâm | Xa khu trung tâm hơn | Ven khu trung tâm | |
Thủ Đức + Bình Chánh | 5,0 – 5,5 | 5,5 – 6,2 | 5,5 – 6,2 | 6,2 – 7,8 |
Hóc Môn + Nhà Bè | 3,0 – 3,3 | 3,3 – 3,7 | 3,3 – 3,7 | 3,7 – 4,7 |
Củ Chi + Duyên Hải | 2,0 – 2,2 | 2,2 – 2,4 | 2,2 – 2,4 | 2,4 – 3,0 |
+ Đất ven khu trung tâm: tức là ở vị trí ven thành phố và ven thị trấn của các huyện |
BẢNG 2A
MỨC THU TIỀN (%) ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ KHOẢNG CÁCH SO VỚI MẶT TIỀN ĐƯỜNG Ở BẢNG 2
Khoảng cách so với mặt tiền đường | Mức thu (%) |
Nhỏ hơn 100m | 50% |
Trên 100 – 500m | 40% |
Trên 300- 500m | 30% |
Trên 500m | Tính theo hạng đất |
BẢNG TÍNH
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP (ĐỐI VỚI ĐẤT HẠNG I VÀ ĐƠN ĐƠN GIÁ THÓC LÀ 700đ/kg)
1/ ĐỐI VỚI ĐẤT TRONG NỘI THÀNH VÀ NỘI THỊ TRẤN
QUẬN VÀ THỊ TRẤN CÁC HUYỆN | Thấp nhất Cao nhất (hẻm) | Chiều rộng lòng đường <7m | Chiều rộng lòng đường >7m | Ghi chú | ||
Xa khu trung tâm | Ven khu trung tâm | Xa khu trung tâm | Ven khu trung tâm | |||
Quận 1 và 3 | 17.850 - 140.000 | 59.500 - 96.600 | 96.600 – 110.600 | 96.600 – 110.600 | 110.600– 140.000 |
|
Quận 5 và 10 | 17.850 - 126.000 | 59.500 – 88.200 | 88.200 – 100.800 | 88.200 – 100.800 | 100.800– 126.000 |
|
Quận 11 | 15.120 – 113.400 | 50.400 – 79.100 | 79.100 – 90.300 | 79.100 – 90.300 | 90.300 - 113.400 |
|
Quận Phú Nhuận | 17.850 – 113.400 | 59.400 – 79.100 | 79.100 – 90.300 | 79.100 – 90.300 | 90.300 – 113.400 |
|
Quận 6 + Tân Bình + Bình Thạnh | 15.120 – 107.100 | 50.400 – 74.900 | 74.900 – 85.400 | 74.900 – 85.400 | 85.400 – 107.100 |
|
Quận 4 | 15.120 – 94.500 | 50.400 – 65.800 | 65.800 – 75.600 | 65.800 – 75.600 | 75.600 – 94.500 |
|
Quận 8 | 11.550 – 88.900 | 38.500 – 62.300 | 62.300 – 71.400 | 62.300 – 71.400 | 71.400 – 88.900 |
|
Quận Gò Vấp | 14.700 74.200 | 49.000 – 51.800 | 51.800 – 59.500 | 51.800 – 59.500 | 59.500 – 74.200 |
|
Thị trấn Thủ Đức, Bình Chánh | 12.390 – 65.100 | 41.300 – 45.500 | 45.500 – 51.800 | 45.500 – 51.800 | 51.800 – 65.100 |
|
Thị trấn Hóc Môn, Nhà Bè | 10.500 – 54.600 | 35.000 – 38.500 | 38.500 – 43.400 | 38.500 – 43.400 | 43.400 – 54.600 |
|
Thị trấn Củ Chi, Duyên Hải | 6.930 – 35.000 | 23.100 – 25.200 | 25.200 – 28.000 | 25.200 – 28.000 | 28.000 – 35.000 |
|
2/ ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VEN ĐƯỜNG QUỐC L65, TỈNH LỘ, LIÊN TỈNH, ĐẠI LỘ
CÁC HUYỆN | Mặt tiền đường liên tỉnh, tỉnh lộ | Mặt tiền đường quốc lộ, đại lộ | ||
Xa khu trung tâm hơn | Ven khu trung tâm | Xa khu trung tâm hơn | Ven khu trung tâm | |
Thủ Đức + Bình Chánh | 35.000 – 38.500 | 38.500 – 43.400 | 38.500 – 43.400 | 43.400 – 54.600 |
Hóc Môn + Nhà Bè | 21.000 – 23.100 | 23.100 – 25.900 | 23.100 – 25.900 | 25.900 – 32.900 |
Củ Chi + Duyên Hải | 14.000 – 15.400 | 15.400 – 16.800 | 15.400 – 16.800 | 16.800 – 21.000 |
+ Đất ven khu trung tâm tức là ở vị trí ven thành phố và ven thị trấn của các huyện |