Quyết định số 122-HĐBT ngày 04/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc bán cho công nhân viên chức một số mặt hàng thiết yếu theo định lượng với giá ổn định của nhà nước và tăng mức phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt cho công nhân viên chức (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 122-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Ngày ban hành: 04-10-1986
- Ngày có hiệu lực: 01-09-1986
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-1989
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 853 ngày (2 năm 4 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-1989
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122-HĐBT | Hà Nội , ngày 04 tháng 10 năm 1986 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÁN CHO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU THEO ĐỊNH LƯỢNG VỚI GIÁ ỔN ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG MỨC PHỤ CẤP CHÊNH LỆCH GIÁ SINH HOẠT CHO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC
QUYẾT ĐỊNH:
Mặt hàng nào không có hoặc không cung cấp đủ định lượng nói trên thì được thay thế bằng mặt hàng khác theo giá trị sử dụng tương đương; nếu vẫn không bảo đảm cung cấp đủ thì được bù bằng tiền. Trước mắt, để tập trung thực phẩm cho các thành phố lớn và các khu công nghiệp tập trung, Nhà nước không cung cấp thực phẩm theo định lượng cho công nhân viên, viên chức trên địa bàn huyện có điều kiện tổ chức sản xuất và chăn nuôi, mà cấp bù bằng tiền.
2. Mỗi công nhân, viên chức có con phải nuôi được mua lương thực và chất đốt cho một con như quy định trong Quyết định số 117-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đối với một số địa phương do hoàn cảnh đặc biệt đến nay vẫn bán lương thực và chất đốt cho những người mà công nhân, viên chức phải nuôi dưỡng theo diện rộng hơn quy định trên, thì tạm thời được tiếp tục thực hiện cho đến khi có quyết định mới.
3. Về việc tăng 40% phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt đã quy định trong Quyết định số 117-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Lao động chịu trách nhiệm hướng dẫn các ngành và các cấp thi hành. Đối với những địa phương đã tự định mức phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt cao hơn (trừ phần bù giá 6 mặt hàng bán theo định lượng) thì Bộ Lao động và các Bộ có liên quan bàn bạc với Uỷ ban nhân dân địa phương đó điều chỉnh lại cho thoả đáng để giữ tương quan hợp lý giữa các khu vực và trong cả nước.
4. Thực hiện chế độ bữa ăn giữa ca và bữa ăn ca đêm cho công nhân, viên chức khu vực sản xuất, và hạch toán vào giá thành sản phẩm, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Lao động và Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
5. Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1986. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
7. Các Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Võ Chí Công (Đã Ký) |
VỀ ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU BÁN CHO CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG VÀ SINH HOẠT PHÍ THEO GIÁ BÁN LẺ ỔN ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 122-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng)
1. Lương thực như hiện nay (Riêng Hà Nội, khu mỏ Quảng Ninh,
2. Chất đốt (quy than quả bàng) thành phố Hồ Chí Minh thì theo
20kg/người/tháng mức như hiện nay)
3. Nước mắm 0,5lít/người/tháng }
4. Xà phòng giặt 0,250kg/người/quý } Bán theo mức lương như sau:
5. Thịt }
6. Đường }
| Các loại thịt và mỡ (kg/tháng) | Đường (kg/tháng) |
- Công nhân, viên chức có mức lương chính dưới 300 đồng/tháng và thương binh, bệnh binh hạng II | 0,500 | 0,300 |
- Công nhân, viên chức có mức lương chính từ 300 đến 504 đồng/tháng | 0,900 | 0,500 |
- Công nhân, viên chức có mức lương chính từ 505 đồng/tháng trở lên. Công nhân trực tiếp sản xuất xếp lương bậc 6 của thang lương 6 bậc, bội số 1,40 (khai thác mỏ, hầm lò, địa chất hầm lò), bậc 7 của thang lương 7 bậc, bội số 1,5 và công nhân sản xuất điện có mức lương bằng hoặc cao hơn công nhân lắp đặt sửa chữa điện bậc 7. | 1,500 | 1,000 |
- Riêng đối với công nhân xếp loại IV, loại V còn được hưởng thêm 0,5kg thịt/tháng | | |
- Lương thực
- Chất đốt (ở nơi từ trước đến nay vẫn bán)
c) Đối với học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (4 mặt hàng):
- Lương thực: như hiện nay
- Thịt: 0,400kg/người/tháng
- Nước mắm: 0,500lít/người/tháng,
- Chất đốt (quy than quả bàng): 20kg/người/tháng
d) Đối với các lực lượng vũ trang theo Chỉ thị số 209-CT ngày 22-8-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
đ) Đối với thương binh, bệnh binh được xếp hạng 2 theo Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng đang được nuôi dưỡng ở các trạm, trại do ngành thương binh quản lý hoặc đã được Bộ Thương binh và xã hội đưa về gia đình nuôi dưỡng thì áp dụng như đối với công nhân, viên chức nói ở điểm a trên đây.
Riêng đối với thương binh, bệnh binh loại I thì thực hiện theo Quyết định số 219-CT ngày 1-9-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.