cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 316/QĐ-UB ngày 21/12/1984 Quy định về huy động và sử dụng ngày công lao động nghĩa vụ xã hội chủ nghĩa năm 1985 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 316/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 21-12-1984
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-1985
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-04-1986
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-12-1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5095 ngày (13 năm 11 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-12-1998
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-12-1998, Quyết định số 316/QĐ-UB ngày 21/12/1984 Quy định về huy động và sử dụng ngày công lao động nghĩa vụ xã hội chủ nghĩa năm 1985 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 6699/QĐ-UB-NC ngày 14/12/1998 Bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hóa-xã hội đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 -----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 --------

Số: 316/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 1984

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG NGHĨA VỤ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NĂM 1985

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30.6.1983 ;
Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Lao động thành phố ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về huy động và sử dụng ngày công lao động xã hội chủ nghĩa năm 1985.

Điều 2: Bản quy định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1985. Những điều quy định trong Quyết định số 404/QĐ-UB ngày 25.11.1983 của Ủy ban Nhân dân thành phố trái với nội dung bản quy định này không còn giá trị thi hành.

Điều 3: Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận huyện, phường xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT CHỦ TỊCH,
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC





Nguyễn Võ Danh

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NĂM 1985
(Ban hành theo Quyết định số 316/QĐ-UB ngày 21-12-1984 của UBND Thành phố)

Nhằm tiếp tục và phát huy thành tích và khắc phục những bất hợp lý trong việc huy động và quản lý, sử dụng lao động xã hội chủ nghĩa, phục vụ có hiệu quả công cuộc xây dựng thành phố, Ủy ban Nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Lao động và Sở Tài chánh ra thông báo về việc sửa đổi và bổ sung một số điểm trong bản quy định tạm thời về huy động ngày công lao động xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UB ngày 25.11.1983 của UBND Thành phố như sau :

I- VỀ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG NGHĨA VỤ :

Mọi công dân đang cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh trong độ tuổi (nam từ 18-50, nữ từ 18-45) đều có nghĩa vụ đóng góp 15 ngày công lao động xã hội chủ nghĩa trong một năm (kể cả công nhân viên chức Nhà nước và những người tạm trú dài hạn chưa có hộ khẩu) Toàn bộ số ngày công lao động xã hội chủ nghĩa nói trên được đóng góp tại nơi cư trú.

Nguyên tắc đóng góp lao động nghĩa vụ là thực hiện ngày công trực tiếp (lao động với nhiệt tình xây dựng thành phố theo chế độ quy định của Nhà nước, lao động có năng suất cao và có hiệu quả tại hiện trường). Những công dân sau đậy cần tham gia lao động trực tiếp: nông dân ngoại thành, học sinh, sinh viên, những người có sức lao động nhưng chưa có việc làm. Đối với những người có sức lao động nhưng vì lý do chính đáng không đi lao động trực tiếp được hoặc những người thực sự khó đảm bảo năng suất lao động thì mới đóng tiền thay công.

II- MỨC ĐÓNG GÓP TIỀN THAY CÔNG :

Việc xin đóng tiền thay công lao động xã hội chủ nghĩa là tự nguyện. Mức đóng góp tiền thay công quy định như sau :

1. Cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (từ cấp phường xã trở lên, kể cả số người thường xuyên làm hợp đồng với Nhà nước) đóng góp 10 đồng/ngày công.

2. Xã viên hợp tác xã sản xuất, tiệu thủ công nghiệp, dịch vụ: 20 đồng/ngày công.

3. Lao động sản xuất, kinh doanh cá thể:

a) Đối với chủ hộ kinh doanh (trong tuổi làm nghĩa vụ) :

 Hộ A: 150 đồng/ngày công

 Hộ B: 100 đồng/ngày công

 Hộ C: 50 đồng/ngày công

b) Đối với người lao động trong gia đình các hộ kinh doanh (trừ chủ hộ) :

 Hộ A: 70 đồng/ngày công

 Hộ B: 50 đồng/ngày công

 Hộ C: 30 đồng/ngày công

4. Lao động ngoại thành :

 a) Lao động làm nông nghiệp phải đóng góp công lao động trực tiếp, nhưng nếu vì những lý do chính đáng được UBND xã cho phép đóng tiền thay công thì mức đóng góp là 30 đồng/ngày công.

b) Lao động không làm nông nghiệp trực tiếp, nếu được phép đóng góp tiền thay công thì mức đóng góp giống như mức đóng góp của các hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

5. Lao động không thuộc các thành phần nói trên :

a) Đối với học sinh nghỉ học (trong độ tuổi lao động) chưa có việc làm phải đóng góp công lao động trực tiếp, nếu vì những lý do chính đáng được UBND phường xả cho phép đóng tiền thay công thì mức đóng góp là : 10 đồng/ngày công.

b) Đối với những người hành nghề tôn giáo, nội trợ và đối tượng không thuộc các thành phần nói trên, mức đóng góp là : 20 đồng/ngày công.

III - QUẢN LÝ, TỔ CHỨC SỬ DỤNG QUỸ CÔNG LAO ĐỘNG XHCN :

Quỹ công lao động xã hội chủ nghĩa hàng năm của quận, huyện, phường, xã bao gồm cả số ngày công lao động trực tiếp phải huy động và số tiền thu thay công. Quỹ này phải được huy động công bằng, đúng theo chế độ quy định, và phải được quản lý và sử dụng một cách chặt chẽ, có kế hoạch, để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất. Giám đốc Sở Lao động và Sở Tài chánh phải có biện pháp cụ thể thực hiện tốt chế độ ngày công lao động xã hội chủ nghĩa, và tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện. Cần lập sổ quản lý lao động, giấy chứng nhận lao động và cần có biên lai thu tiền.

1. Phân phối quỹ công lao động XHCN như sau :

a) Trích 4% trong quỹ công lao động xã hội chủ nghĩa quy thành tiền để chi tiệu cho công tác tổ chức huy động lao động xã hội chủ nghĩa hàng năm, trong đó 0,5% dành cho Sở Lao động, 1,5% dành cho UBND quận, huyện (Phòng Lao động của quận huyện) và 2% cho phường xã.

b) Sử dụng quỹ ngày công (sau khi trừ 4% bằng tiền) phân phối như sau :

- Đối với 12 quận nội thành : phải trích nộp 30% quỹ ngày công bằng tiền cho Ngân sách thành phố; Quận được giữ lại 30% cho các công trình của quận ; 40% dành cho các phường quản lý, sử dụng làm các công trình của phường.

- Đối với 6 huyện ngoại thành: phải trích nộp 15% quỹ ngày công bằng tiền cho ngân sách thành phố; huyện được giữ lại 40% cho các công trình của huyện; 45% dành cho các xã quản lý, sử dụng làm các công trình của xã.

+ Phần công lao động xã hội chủ nghĩa để lại cho quận huyện, phường xã bao gồm số công phải huy động trực tiếp và số ngày công đóng bằng tiền.

+ Các phường xã phải có kế hoạch xin UBND quận huyện xét duyệt mới được sử dụng quỹ lao động xã hội chủ nghĩa.

2. Quản lý quỹ ngày công :

Giao cho Sở Lao động trực tiếp nắm, tổng hợp cân đối và đề xuất với UBND thành phố kế hoạch huy động và sử dụng quỹ ngày công lao động xã hội chủ nghĩa. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, ngành lao động phối hợp với các ngành liên quan như : Tài chánh, Công an, Thông tin văn hoá… tuyên truyền vận động, đôn đốc kiểm tra công tác huy động lao động xã hội chủ nghĩa (bao gồm cả thu tiền thay công), từ khâu cấp phiếu chứng nhận, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động xã hội chủ nghĩa, thu và phân phối quỹ lao động xã hội chủ nghĩa và thực hiện thanh quyết toán thu chi.

Sở Lao động có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi kiểm tra các ngành, quận huyện, phường xã thi hành bản quy định này, phát hiện và đề nghị khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc huy động và sử dụng công lao động xã hội chủ nghĩa ; đồng thời đề nghị xử lý những trường hợp như : huy động sai chính sách chế độ, sử dụng lãng phí quỹ lao động xã hội chủ nghĩa, những người trốn nghĩa vụ lao động, tuyên truyền sai chính sách lao động nghĩa vụ xã hội chủ nghĩa.