Quyết định 442/QĐ-UB năm 1978 ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở của cán bộ, công nhân trong biên chế Nhà nước thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu văn bản: 442/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 12-04-1978
- Ngày có hiệu lực: 12-04-1978
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-11-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7518 ngày (20 năm 7 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-11-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 04 năm 1978 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “TIÊU CHUẨN TẠM THỜI PHÂN PHỐI DIỆN TÍCH LÀM VIỆC VÀ DIỆN TÍCH Ở CỦA CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
Căn cứ quyết định số 150/CP ngày 10-6-1977 của Thủ tướng chính phủ ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở;
Nhằm mục đích phân phối, sử dụng hợp lý các trụ sở cơ quan và nhà ở của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất, công tác và cải thiện điều kiện ở của cán bộ, công nhân các ngành, các cấp,
Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Quản lý nhà đất,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở của cán bộ, công nhân trong biên chế Nhà nước thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Kể từ ngày ký quyết định này, các tiêu chuẩn phân phối từ trước, nếu trái với quyết định này sẽ điều chỉnh lại cho phù hợp với tiêu chuẩn mới.
Điều 3. Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyện, Giám đốc các sở và các cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân thành phố, các cơ quan trung ương đóng trong lãnh thổ thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
TIÊU CHUẨN
PHÂN PHỐI DIỆN TÍCH LÀM VIỆC, DIỆN TÍCH Ở ÁP DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
( Ban hành kèm theo quyết định số 442/QĐ-UB ngày 12-4-1978 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh )
I. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH LÀM VIỆC
Tiêu chuẩn diện tích làm việc bình quân cho cán bộ, công nhân công tác tại các cơ quan hành chánh, nghiệp vụ không quá 4 m2/người, tại các cơ quan thiết kế không quá 5 m2/người.
II. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH Ở
Diện tích ở phân phối cho bản thân cán bộ, công nhân thuộc biên chế Nhà nước và thân nhân của cán bộ, công nhân theo tiêu chuẩn như sau:
A. Diện tích ở độc thân:
CÁN BỘ | Loại | Tiêu chuẩn (m2/người) |
A | từ 55 đến 60 | |
B | 25 – 40 | |
C | 22 – 23 | |
D | 12 – 15 | |
E | 6 – 7 |
B. – Diện tích căn hộ gia đình:
Loại cán bộ | Tiêu chuẩn (m2/căn hộ) | |
Tối thiểu (4 người) | Tối đa (6 người) | |
A | 75 | 83 |
B | 55 | 63 |
C | 38 | 46 |
D | 30 | 38 |
E | 22 | 30 |
Ghi chú: Mỗi thân nhân của cán bộ, công nhân được phân phối một diện tích từ 3,50 đến 4,00 m2.
III. HƯỚNG DẪN CHUNG
A. – Đối với nhà làm việc:
1- Các phòng thường trực, y tế cơ quan, kho lưu trữ, gara, nơi bán căng-tin, in ronéo, phòng máy tính, phòng in, bán vé, v.v… không tính trong tiêu chuẩn diện tích làm việc.
2- Những cơ quan cần tiếp xúc thường xuyên với nhân dân như công an, ngân hàng, thương nghiệp, giáo dục, v.v… được sử dụng diện tích tiếp khách riêng do Ủy ban Nhân dân thành phố duyệt y.
3- Từng cơ quan không xây dựng hội trường riêng. Khi thật cần thiết, phải được Ủy ban nhân dân thành phố duyệt y; nhiều cơ quan gần nhau được sử dụng chung một hội trường. Những hội trường đã có sẵn, cần được sử dụng hợp lý phục vụ cho nhiều cơ quan.
4- Mọi cơ quan, đơn vị công tác đều phải triệt để tiết kiệm diện tích, sử dụng hợp lý diện tích sẵn có, không được tùy tiện sửa đổi cấu trúc công trình.
B. – Đối với nhà ở:
1. Thân nhân của cán bộ, công nhân được tính diện tích phân phối là những người ở chung trong cùng một hộ gia đình mà bản thân cán bộ, công nhân trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Khi phân phối nhà cần thu xếp cho mỗi gia đình có được bếp và khu vệ sinh riêng.
3. Tiêu chuẩn căn hộ tối thiểu áp dụng cho hộ 4 người, tối đa áp dụng cho hộ 6 người. Trường hợp đông người thì diện tích căn hộ được tính theo số người và căn cứ vào tiêu chuẩn, nhưng diện tích đó có thể tăng hoặc giảm tùy theo cấu trúc cụ thể của ngôi nhà được phân phối.
Nếu trong gia đình có 2 người cùng tiêu chuẩn mà tổng số người trong gia đình có từ 4 người trở xuống, thì có thể sử dụng diện tích tối đa của căn hộ ở bậc đó.
Nếu trong gia đình có 2 người cùng tiêu chuẩn mà tổng số người trong gia đình đó từ 6 người trở lên, thì có thể sử dụng diện tích tối đa của căn hộ cao hơn bậc đó một bậc.