cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 về cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế (năm 2006)

  • Số hiệu văn bản: TCXDVN 33:2006
  • Loại văn bản: TCVN/QCVN
  • Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
  • Ngày ban hành: 17-03-2006
  • Ngày có hiệu lực: 30-11--0001
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 20009 ngày (54 năm 9 tháng 28 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM

TCXDVN 33 : 2006

CẤP NƯỚC - MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG VÀ CÔNG TRÌNH -TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

WATER SUPPLY - DISTRIBUTION SYSTEM AND FACILITIES -

DESIGN STANDARD

 

 

1.

CHỈ DẪN CHUNG

 

1.1.

Tiêu chuẩn này được áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các hệ thống cấp nước đô thị, các điểm dân cư nông thôn và các khu công nghiệp.

 

Ghi chú: 1- Khi thiết kế các hệ thống cấp nước còn phải tuân theo các

                     tiêu chuẩn có liên quan khác đã được Nhà nước ban hành.

                 2- Tiêu chuẩn về cấp nước chữa cháy lấy theo TCVN 2622-1995.

 

1.2.

Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng cần phải:

-          Xét vấn đề bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước, phối hợp các điểm tiêu thụ nước và khả năng phát triển trong tương lai, đồng thời phải dựa vào sơ đồ cấp nước của quy hoạch vùng, sơ đồ quy hoạch chung và đồ án thiết kế xây dựng các điểm dân cư và khu công nghiệp;

-          Phối hợp với việc thiết kế hệ thống thoát nước.

 

1.3.

Hệ thống cấp nước được chia làm 3 loại, theo bậc tin cậy cấp nước, lấy theo bảng 1.1.

 

1.4.

Khi lập sơ đồ cấp nước của các xí nghiệp công nghiệp phải cân bằng lượng sử dụng nước bên trong xí nghiệp. Để tiết kiệm nước nguồn và tránh sự nhiễm bẩn các nguồn nước, nếu điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép khi làm lạnh các máy móc, thiết bị sản xuất, ngưng tụ nước và các sản phẩm công nghệ nói chung phải áp dụng sơ đồ làm nguội nước bằng không khí hoặc nước để tuần hoàn lại.

 

Khi sử dụng trực tiếp nước nguồn để làm nguội sau đó lại xả trở lại nguồn phải dựa theo cơ sở kinh tế kỹ thuật và được sự thoả thuận của cơ quan quản lý và bảo vệ nguồn nước.

 

1.5.

Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng phải chọn được công nghệ thích hợp về kỹ thuật, kinh tế, điều kiện vệ sinh của các công trình, khả năng sử dụng tiếp các công trình hiện có, khả năng áp dụng các thiết bị và kỹ thuật tiên tiến.

 

1.6.

Hệ thống cấp nước phải đảm bảo cho mạng lưới và các công trình làm việc kinh tế trong thời kỳ dự tính cũng như trong những chế độ dùng nước đặc trưng.

 

1.7.

Phải xét đến khả năng đưa vào sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng. Đồng thời cần dự kiến khả năng mở rộng hệ thống và các công trình chủ yếu so với công suất tính toán.

 

1.8.

Không được phép thiết kế công trình dự phòng chỉ để làm việc khi có sự cố.

 

1.9.

Khi thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt và hệ thống cấp nước sinh hoạt - sản xuất hỗn hợp, phải dự kiến vùng bảo vệ vệ sinh theo quy định ở Mục 11.

 

1.10.

Chất lượng nước ăn uống sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn, chất lượng do Nhà nước quy định và Tiêu chuẩn ngành (xem Phụ lục 6).

 

Trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống phải sử dụng những hoá chất, vật liệu, thiết bị,… không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước.

 

Chất lượng nước dùng cho công nghiệp và việc sử dụng hoá chất để xử lý nươc phải phù hợp với yêu cầu công nghiệp và phải xét đến ảnh hưởng của chất lượng nước đối với sản phẩm.

 

1.11.

Những phương án và giải pháp lỹ thuật chủ yếu áp dụng để thiết kế hệ thống cấp nước phải dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật bao gồm:

-          Giá thành đầu tư xây dựng;

-          Chi phí quản lý hàng năm;

-          Chi phí xây dựng cho 1m3 nước tính theo công suất ngày trung bình chung cho cả hệ thống và cho trạm xử lý;

-           Chi phí điện năng, hoá chất cho 1m3 nước;

-          Giá thành xử lý và giá thành sản phẩm 1m3 nước.

Ghi chú: Các chỉ tiêu trên phải xét toàn bộ và riêng từng đợt xây dựng trong thời gian hoạt động của hệ thống.

 

1.12.

Phương án tối ưu phải có giá trị chi phí quy đổi theo thời gian về giá trị hiện tại nhỏ nhất, có xét đến chi phí xây dựng vùng bảo vệ vệ sinh.

 

Ghi chú: Khi xác định vốn đầu tư để so sánh phương án phải xét giá trị thực tế giữa thiết bị, vật tư nhập ngoại và sản xuất trong nước.

 

 

Bảng 1.1.

 

Đặc điểm hộ dùng nước

Bậc tin cậy của hệ thống cấp nước

Hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm dân cư trên 50.000 người và của các đối tượng dùng nước khác được phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30% lưu lượng nước tính toán trong 3 ngày và ngừng cấp nước không quá 10 phút.

 

I

Hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm dân cư đến 50.000 người và của các đối tượng dùng nước khác được phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30% lưu lượng trong 10 ngày và ngừng cấp nước trong 6 giờ.

 

II

Hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm dân cư đến 5000 người và của các đối tượng dùng nước khác được phép giảm lưu lượng cấp nước không quá 30% trong 15 ngày và ngừng cấp nước trong 1 ngày.

 

III

 

Ghi chú: 1 - Những cơ sở sản xuất có hệ thống cấp nước tuần hoàn thì xếp vào bậc II.

                 2 - Các hộ dùng nước đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt không

                      áp dụng bậc tin cậy nói trên.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

SƠ ĐỒ CẤP NƯỚC VÙNG

 

2.1.

Phải lập sơ đồ cấp nước vùng để xác định khả năng và sự hợp lý về kinh tế trong việc sử dụng nguồn nước để cấp cho các đối tượng có yêu cầu khác nhau về chế độ dùng nước, về khối lượng và chất lượng nước để chọn phương án cấp, thoát nước bền vững theo mục tiêu phát triển của vùng.

 

2.2.

Lập sơ đồ cấp nước vùng theo hướng dẫn ở Phụ lục 1.

 

2.3.

Tiêu chuẩn dùng nước tổng hợp tính theo đầu người gồm nước cấp cho: Ăn uống sinh hoạt; Công nghiệp; Công trình công cộng; Tưới cây, rửa đường; Thất thoát;… lấy theo bảng 2.1. (Chi tiết cho từng loại nhu cầu dùng nước lấy theo bảng 3.1-Mục 3).

 

Bảng 2.1

Đối tượng dùng nước

Tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người (ngày trung bình trong năm) l/người.ngày

Thành phố lớn, thành phố du lịch, nghỉ mát, khu công nghiệp lớn.

300 - 400

Thành phố, thị xã vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ

200 - 270

Thị trấn, trung tâm công - nông nghiệp, công - ngư nghiệp, điểm dân cư nông thôn

80 - 150

Nông thôn

40 - 60

Ghi chú: Cho phép thay đổi tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của điểm dân cư ±10 ¸ 20% 

                 tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ tiện nghi và các điều kiện địa phương khác.

 

2.4.

Tiêu chuẩn dùng nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp phải xác định trên cơ sở những tài liệu thiết kế đã có, hoặc so sánh với các điều kiện sản xuất tượng tự. Khi không có số liệu cụ thể, có thể lấy trung bình:

-          Đối với công nghiệp sản xuất rượu bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ha/ngày.

-          Đối với các ngành công nghiệp khác: 22 m3/ha/ngày.

 

2.5.

Khi cân đối với nhu cầu cấp nước vùng phải ưu tiên xác định những nguồn nước hiện có trong vùng, sau đó mới xác định nội dung và hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các biện pháp như bổ sung lưu lượng từ các vùng lân cận, khả năng cấp nước của các hồ lớn khi điều hoà dòng chảy.

 

2.6.

Khi sử dụng tổng hợp các nguồn nước cho nhiều hộ tiêu thụ có bậc tin cậy khác nhau thì việc cân đối nhu cầu cấp nước phải được tiến hành với toàn bộ bậc tin cậy tính toán cho tất cả các hộ tiêu thụ, riêng đối với hộ tiêu thụ có bậc tin cậy thấp hơn cho phép kiểm tra riêng.

 

2.7.

Khi sử dụng nguồn nước mặt mà không cần điều hoà dòng chảy để cân đối, công trình cấp nước phải tính toán theo tuyến lưu lượng nhỏ nhất. Trường hợp này phải lập bảng cân đối công trình nước theo lưu lượng trung bình tháng ứng với tần suất tính toán của nguồn nước.

 

2.8.

Trường hợp nhu cầu dùng nước vượt quá lưu lượng của nguồn nước mặt thì cần nghiên cứu điều hoà dòng chảy bằng hồ chứa.

 

2.9.

Có thể điều hoà dòng chảy bằng các biện pháp sau đây:

-          Xây dựng hồ chứa điều chỉnh theo mùa khi nhu cầu lấy nước nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng của năm kiệt ứng với tần suất tính toán kể cả lưu lượng nước mất đi ở hồ chứa.

-          Xây dựng hồ chứa điều chỉnh dòng chảy nhiều năm khi nhu cầu lấy nước hàng năm vượt quá lưu lượng nước của năm kiệt ứng vơí tần suất tính toán nhưng bé hơn lưu lượng của dòng chảy trung bình nhiều năm.

 

2.10

Khi sử dụng tổng hợp các nguồn nước ngầm và nước mặt phải lập bảng cân đối sử dụng các nguồn nước theo mùa để xét việc sử dụng các nguồn nước mặt theo các điều khoản trên. Còn các nguồn nước ngầm khi cần bổ sung lưu lượng phải áp dựng theo Mục 5. Lưu lượng sử dụng và bổ sung cho 2 loại nguồn nước phải xác định tổng hợp trên cơ sở kinh tế kỹ thuật.

 

 

3.

TIÊU CHUẨN VÀ HỆ SỐ DÙNG NƯỚC KHÔNG ĐIỀU HOÀ, LƯU LƯỢNG NƯỚC CHỮA CHÁY VÀ ÁP LỰC NƯỚC TỰ DO

 

3.1.

Công suất của hệ thống cấp nước sinh hoạt và chữa cháy ở đô thị và các điểm dân cư tuỳ theo điều kiện địa phương phải được tính toán để đảm bảo cấp nước theo thời gian qui hoạch ngắn hạn là 10 năm và dài hạn là 20 năm và phải thoả mãn các yêu cầu sau:

-          Nhu cầu dùng nước cho ăn uống sinh hoạt của khu vực xây dựng nhà ở và các công trình công cộng;

-          Tưới và rửa đường phố, quảng trường, cây xanh, nước cấp cho các vòi phun;

-          Tưới cây trong vườn ươm;

-          Cấp nước ăn uống, sinh hoạt trong các cơ sở sản xuất công nông nghiệp;

-          Cấp nước sản xuất cho những cơ sở sản xuất dùng nước đòi hỏi chất lượng như nước sinh hoạt, hoặc nếu xây dựng hệ thống cấp nước riêng thì không hợp lý về kinh tế;

-          Cấp nước chữa cháy;

-          Cấp nước cho yêu cầu riêng của trạm xử lý nước;

-          Cấp nước cho các nhu cầu khác, trong đó có việc sục rửa mạng lưới đường ống cấp, thoát nước và lượng nước thất thoát trong quá trình phân phối và dùng nước.

 

3.2.

Tiêu chuẩn dùng nước cho ăn uống sinh hoạt và các nhu cầu khác tính theo đầu người đối với các điểm dân cư lấy theo bảng 3.1.

 

3.3.

Lưu lượng ngày tính toán (trung bình trong năm) cho hệ thống cấp nước tập trung được xác định theo công thức:

 

                                      q1N1f1 + q2N2f2+…               å qiNifi

Q ngày.tb(m3/ngày)= ----------------------- +D=-------------- +D    (3-1)

                                                1000                              1000

 

Trong đó:

 

-          qi: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt lấy theo bảng 3.1.

-          Ni: Số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp nước qi.

-          fi: Tỷ lệ dân được cấp nước lấy theo bảng 3.1.

-          D: Lượng nước tưới cây, rửa đường, dịch vụ đô thị, khu công nghiệp, thất thoát, nước cho bản thân nhà máy xử lý nước được tính theo bảng 3.1 và lượng nước dự phòng. Lượng nước dự phòng cho phát triển công nghiệp, dân cư và các lượng nước khác chưa tính được cho phép lấy thêm 5-10% tổng lưu lượng nước cho ăn uống sinh hoạt của điểm dân cư; Khi có lý do xác đáng được phép lấy thêm nhưng không quá 15%.

 

Lưu lượng nước tính toán trong ngày dùng nước nhiều nhất và ít nhất ngày (m3/ngày) được tính theo công thức:

                Qngày.max = Kngày.max x Qngày.tb

                Qngày.min = Kngày.min x Qngày.tb                                                    (3-2)

 

Hệ số dùng nước không điều hoà ngày kể đến cách tổ chức đời sống xã hội, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất, mức độ tiện nghi, sự thay đổi nhu cầu dùng nước theo mùa cần lấy như sau:

                 Kngày max = 1,2 ¸ 1,4

                 Kngày min = 0,7 ¸ 0,9

 

Đối với các thành phố có qui mô lớn, nằm trong vùng có điều kiện khí hậu khô nóng quanh năm (như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu,…), có thể áp dụng ở mức:

                 Kngày max = 1,1 ¸ 1,2

                 Kngày min = 0,8 ¸ 0,9

              

Lưu lượng giờ tính toán q m3/h, phải xác định theo công thức:

 

                                              Qngày.max

                  qgiờ. max = Kgiờ.max -------------

                                                  24

 

                                              Qngày.min

                  qgiờ. min = Kgiờ.min -------------                                 (3-3)

                                                  24

                

Hệ sống dùng nước không điều hoà K giờ xác định theo biểu thức:

 

                   Kgiờ max = amax x bmax

                   Kgiờ min = amin x bmin                                            (3-4)

 

a: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác như sau:

 

                  amax = 1,2 ¸1,5

                  amin = 0,4 ¸ 0,6

b: Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư lấy theo bảng 3.2.

 

 

Bảng 3.1.

 

Số

Đối tượng dùng nước và thành phần cấp nước

Giai đoạn

TT

 

2010

2020

I.

Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, khu du lịch, nghỉ mát

 

 

a) Nước sinh hoạt:

- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày):  + Nội đô                                                                                                      

                                                              + Ngoại vi

- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%):        + Nội đô                                                       

                                                              + Ngoại vi

b) Nước phục vụ công cộng (tưới cây, rửa đường, cứu hoả,…); Tính theo % của (a)

c) Nước cho công nghiệp dịch vụ trong đô thị; Tính theo % của (a)

d) Nước khu công nghiệp (lấy theo điều 2.4-Mục 2)

e) Nước thất thoát; Tính theo % của (a+b+c+d)

f) Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước; Tính theo % của (a+b+c+d+e)

 

 

165

120

85

80

10

 

10

 

22¸ 45

<>

7 ¸10

 

200

150

99

95

10

 

10

 

22¸ 45

<>

5 ¸ 8

II.

Đô thị loại II, đô thị loại III

 

 

a) Nước sinh hoạt:

- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày):  + Nội đô                                                                                                     

                                                              + Ngoại vi

- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%):        + Nội đô                                                        

                                                              + Ngoại vi

b) Nước phục vụ công cộng (tưới cây, rửa đường, cứu hoả,…); Tính theo % của (a)

c) Nước cho công nghiệp dịch vụ trong đô thị; Tính theo % của (a)

d) Nước khu công nghiệp (lấy theo điều 2.4-Mục 2)

e) Nước thất thoát; Tính theo % của (a+b+c+d)

f) Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước; Tính theo % của (a+b+c+d+e)

 

 

120

80

85

75

10

 

10

 

22¸ 45

<>

8 ¸10

 

150

100

99

90

10

 

10

 

22¸ 45

<>

7 ¸ 8

III.

Đô thị loại IV, đô thị loại V; Điểm dân cư nông thôn

 

 

a) Nước sinh hoạt:

- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày): 

- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%):       

b) Nước dịch vụ; Tính theo % của (a)

c) Nước thất thoát; Tính theo % của (a+b)

d) Nước cho yêu cầu riêng của nhà máy xử lý nước; Tính theo % của (a+b+c)

 

60

75

10

<>

10

 

100

90

10

<>

10

 

Bảng 3.2.

 

Số dân (1000 người)

0,1

0,15

0,20

0,30

0,50

0,75

1

2

bmax

 

 

4,5

4,0

3,5

3,0

2,5

2,2

2,0

1,8

bmin

0,01

0,01

0,02

0,03

0,05

0,07

0,10

0,15

Số dân (1000 người)

4

6

10

20

50

100

300

³ 1000

bmax

 

 

1,6

1,4

1,3

1,2

1,15

1,1

1,05

1,0

bmin

 

0,20

0,25

0,40

0,50

0,60

0,70

0,85

1,0

 

Ghi chú:

1.   Hệ số bmax dùng để xác định áp lực của máy bơm và chiều cao đài để đảm bảo áp lực cần thiết của mạng trong giờ dùng nước lớn nhất. Hệ số bmin dùng để xác định áp lực dư của mạng trong giờ dùng nước ít nhất.

2.   Khi xác định lưu lượng để tính toán công trình và mạng lưới, kể cả mạng lưới bên trong khu nhà ở, hệ số b phải lấy theo số dân được phục vụ, còn trong hệ thống cấp nước phân vùng phải tính toán theo số dân của mỗi vùng.

 

3.4.

Việc phân phối nước theo giờ trong ngày của hệ thống cấp nước tập trung lấy theo các biểu đồ dùng nước tổng hợp của đô thị. Biểu đồ này được lập trên cơ sở các biểu đồ dùng nước của từng đối tượng hoặc tham khảo biểu đồ thực tế của các khu dân cư tương tự.

 

3.5.

Tiêu chuẩn nước tưới, rửa trong khu dân cư và khu công nghiệp tuỳ theo loại mặt đường, cách rửa, loại cây và các điều kiện địa phương khác cần lấy theo bảng 3.3.

 

 

Bảng 3.3.

 

Mục đích dùng nước

Đơn vị tính

Tiêu chuẩn cho 1 lần tưới (l/m2)

Rửa bằng cơ giới, mặt đường và quảng trường đã hoàn thiện

Tưới bằng cơ giới, mặt đường và quảng trường đã hoàn thiện.

Tưới bằng thủ công (bằng ống mềm) vỉa hè và mặt đường hoàn thiện

Tưới cây xanh đô thị

Tưới thảm cỏ và bồn hoa

Tưới cây trong vườn ươm các loại.

 

1 lần rửa

 

1 lần tưới

 

1 lần tưới

 

1 lần tưới

-

1 ngày

1,2¸1,5

 

0,5¸0,4

 

0,4¸0,5

 

3¸4

4¸6

10¸15

 

Ghi chú:

1.     Khi thiếu số liệu về quy hoạch (đường đi, cây xanh, vườn ươm) thì lưu lượng nước để tưới tính theo dân số lấy không quá 8-12% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tuỳ theo điều kiện khí hậu, khả năng nguồn nước, mức độ hoàn thiện của khu dân cư và các điều kiện tự nhiên khác.

2.     Trong khu công nghiệp có mạng lưới cấp nước sản xuất thì nước tưới đường, tưới cây được phép lấy từ mạng lưới này, nếu chất lượng nước phù hợp với yêu cầu vệ sinh và kỹ thuật trồng trọt.

 

 

3.6.

Số lần tưới từ 1 đến 2 lần xác định theo điều kiện địa phương.

 

3.7.

Tiêu chuẩn nước cho nhu cầu sinh hoạt trong cơ sở sản xuất công nghiệp phải lấy theo bảng 3.4.

 

 

Bảng 3.4.

 

Loại phân xưởng

Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong cơ sở sản xuất công nghiệp tính cho 1 người trong 1 ca (l/người/ca)

Hệ số không điều hoà giờ

Phân xưởng toả nhiệt trên 20 Kcalo/m3. giờ

Các phân xưởng khác

 

45

 

25

2,5

 

3

 

 

3.8.

Lưu lượng giờ một nhóm vòi tắm hương sen trong cơ sở sản xuất công nghiệp cần lấy bằng 300l/h. Thời gian dùng vòi tắm hương sen kéo dài 45 phút sau khi hết ca. Số vòi tắm hương sen tính theo số công nhân trong ca đông nhất và theo đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất theo bảng 3.5.

 

 

 

 

 

Bảng 3.5.

 

Đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất

Số người sử dụng tính

cho 1 nhóm hương sen

a) Không làm bẩn quần áo và tay chân

b) Làm bẩn quần áo và tay chân

c) Có dùng nước

d) Thải nhiều bụi hay các chất bẩn độc

30

14

10

6

 

Ghi chú: Tiêu chuẩn nước cho chăn nuôi gia súc, gia cầm lấy theo tiêu chuẩn

                 của Bộ nông nghiệp.

 

 

3.9.

Lưu lượng nước cho nhu cầu sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp phải xác định dựa trên yêu cầu công nghệ.

 

3.10.

Khi cần xác định lưu lượng tính toán tập trung của nhà ở và nhà công cộng đứng riêng biệt thì tiêu chuẩn dùng nước lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cấp nước trong nhà.

 

 

LƯU LƯỢNG NƯỚC CHỮA CHÁY

 

3.11.

Phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy trong các khu dân cư, các cơ sở sản xuất công nông nghiệp kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặc cấp nước sản xuất. Khi thiết kế cấp nước chữa cháy cần theo tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy (TCVN-2622:1995).

 

 

ÁP LỰC NƯỚC TỰ DO

 

3.12.

Áp lực tự do nhỏ nhất trong mạng lưới cấp nước sinh hoạt của khu dân cư, tại điểm lấy nước vào nhà, tính từ  mặt đất không được nhỏ hơn 10 m.

 

Ghi chú: Đối với nhà cao tầng biệt lập cũng như đối với nhà hoặc nhóm nhà

                 đặt tại điểm cao cho phép đặt thiết bị tăng áp cục bộ.

 

3.13.

Áp lực tự do trong mạng lưới bên ngoài của hệ thống cấp nước sinh hoạt tại các hộ tiêu thụ không nên quá 40 m.

 

Ghi chú:

1.     Trường hợp đặc biệt có thể lấy đến 60 m.

2.     Khi áp lực trên mạng lưới lớn hơn áp lực cho phép đối với những nhà biệt lập hoặc những khu biệt lập được phép đặt thiết bị điều hoà áp lực hoặc phải phân vùng hệ thống cấp nước.

 

3.14.

Hệ thống cấp nước chữa cháy phải dùng áp lực thấp. Chỉ được xây dựng hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực cao khi có đầy đủ cơ sở kinh tế kỹ thuật.

Trong hệ thống cấp nươc chữa cháy áp lực cao, những máy bơm chữa cháy cố định phải có thiết bị bảo đảm mở máy không chậm quá 3 phút sau khi nhận tín hiệu có cháy.

 

3.15.

Áp lực tự do trong mạng lưới cấp nước chữa cháy áp lực thấp không được nhỏ hơn 10 m tính từ mặt đất và chiều dài ống vòi rồng dẫn nước chữa cháy không quá 150 m.

 

Ghi chú: Ở các trại chăn nuôi áp lực tự do để chữa cháy cần tính với điều kiện

                 vòi rồng tại điểm cao nhất của trại chăn nuôi một tầng.

 

 

 

 

4.

NGUỒN NƯỚC

 

4.1.

Chọn nguồn nước phải căn cứ theo tài liệu kiểm nghiệm dựa trên các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt TCXD-233-1999; Tài liệu khảo sát khí tượng thuỷ văn, địa chất thuỷ văn; Khả năng bảo vệ nguồn nước và các tài liệu khác. Khối lượng công tác thăm dò, điều tra cần xác định tuỳ theo đặc điểm, mức độ tài liệu hiện có của khu vực; Tuỳ theo lưu lượng và chất lượng nước cần lấy; Loại hộ dùng nước và giai đoạn thiết kế.

 

4.2.

Trong một hệ thống cấp nước được phép sử dụng nhiều nguồn nước có đặc điểm thuỷ văn và địa chất thuỷ văn khác nhau.

 

4.3.

Độ đảm bảo lưu lượng trung bình tháng hoặc trung bình ngày của các nguồn nước mặt phải lấy theo bảng 4.1, tuỳ theo bậc tin cậy.

 

 

Bảng 4.1.

 

Bậc tin cậy cấp nước

Độ đảm bảo lưu lượng tháng hoặc ngày của các nguồn nước mặt (%)

I

II

III

95

90

85

 

Ghi chú: Bậc tin cậy cấp nước lấy theo điều 1.3.

 

4.4.

Việc đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước và việc chọn khu vực để xây dựng hồ chứa cần thực hiện theo chỉ dẫn của Phụ lục 2.

 

4.5.

Chọn nguồn nước phải theo những quy định của cơ quan quy hoạch và quản lý nguồn nước. Chất lượng nguồn nước dùng cho ăn uống sinh hoạt phải đảm bảo Tiêu chuẩn TCXD-233-1999. Chất lượng nguồn nước dùng cho sản xuất phải căn cứ vào yêu cầu của từng đối tượng dùng nước để lựa chọn.

 

4.6.

Cần tiết kiệm trong việc sử dụng nguồn nước ngầm. Khi có nguồn nước mặt đảm bảo Tiêu chuẩn TCXD-233-1999 thì ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt.

 

4.7.

Không được phép dùng nguồn nước ngầm cấp cho các nhu cầu tiêu thụ nước khi chưa được phép của cơ quan quản lý nguồn nước.

 

4.8.

Cần nghiên cứu khả năng bổ sung trữ lượng nước ngầm bằng các công trình bổ cập nhân tạo khi có điều kiện trong trường hợp nguồn nước ngầm tự nhiên không đủ trữ lượng khai thác.

 

4.9.

Được phép xử lý nước khoáng hoặc nước biển để cấp cho hệ thống cấp nước ăn uống, sinh hoạt, nhưng phải so sánh kinh tế - kỹ thuật với các nguồn nước khác.

 

4.10.

Cho phép dùng nước địa nhiệt cấp cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất nếu đảm bảo những quy định ở điều 4.5.

Nhiệt độ cao nhất của nước cấp cho ăn uống sinh hoạt không được quá 35°C.

 

4.11.

Các phương án chọn nguồn nước phải được đánh giá toàn diện về kinh tế bao gồm các chi phí xây lắp, quản lý, tiêu thụ điện năng,… Đồng thời phải xét đến ảnh hưởng của việc khai thác nguồn nước đối với nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế khác.

 

4.12.

Chọn biện pháp điều hoà dòng chảy và dung tích hồ chứa phải dựa vào những đặc trưng tính toán thuỷ văn và những qui định về sử dụng nguồn nước của cơ quan quy hoạch và quản lý nguồn nước.

 

4.13.

Hồ chứa để cấp nước ăn uống sinh hoạt nên xây dựng ngoài các khu dân cư, trong các lưu vực thưa dân, có nhiều rừng, không có bè gỗ và nước bẩn xả vào.

 

 

 

 

5.

CÔNG TRÌNH THU NƯỚC

 

CÔNG TRÌNH THU NƯỚC NGẦM

 

        CHỈ DẪN CHUNG

 

5.1.      

Chọn vị trí, kiểu và sơ đồ công trình thu nước ngầm phải căn cứ vào tài liệu địa chất, địa chất thuỷ văn, công suất của công trình, loại trang thiết bị, điều kiện thi công và điều kiện bảo vệ vệ sinh của khu vực; nói chung phải xét đến:

-          Đặc điểm của tầng chứa nước và điều kiện bổ cập nước ngầm.

-          Điều kiện bảo đảm vệ sinh và tổ chức vùng bảo vệ vệ sinh, bảo vệ nguồn nước không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và không bị nước có độ khoáng hoá cao hoặc có chất độc hại thấm vào.

-          Khu đất không bị xói lở, trượt hoặc các loại biến dạng khác gây phá hoại công trình.

-          Có sẵn hoặc có thể làm được đường thi công, đường phục vụ cho việc quản lý công trình và đường ống dẫn nước.

-          Giếng khoan phải cách xa các công trình kiến trúc tối thiểu 25m.

 

5.2.      

Sử dụng nguồn nước ngầm vào mục đích cấp nước phải được sự đồng ý của cơ quan vệ sinh dịch tễ, cơ quan quản lý nguồn nước.

 

Công trình thu nước có công suất lớn phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý nguồn nước phê duyệt.

 

Tài liệu xác định trữ lượng để thiết kế giếng khai thác phải do Hội đồng trữ lượng quốc gia phê duyệt.

 

Việc khoan thăm dò kết hợp với khoan khai thác phải do cơ quan có chức năng và đủ thẩm quyền quyết định.

 

5.3.      

Khi thiết kế các công trình thu nước mới và mở rộng các công trình hiện có phải xét đến điều kiện hoạt động phối hợp với những công trình thu nước hiện có hoặc đang được xây dựng ở khu vực lân cận.

 

5.4.      

Các loại công trình thu  nước ngầm có thể sử dụng là:

1)     Giếng khơi dùng để thu nước mạch nông vào từ xung quanh hoặc từ đáy ở độ sâu thích hợp.

2)     Họng hay giếng thu nước ngầm chảy lộ thiên

3)     Đường hầm hoặc ống thu nước nằm ngang dùng để khai thác tầng nước ở độ sâu không quá 8m, hoặc thu nước ở các lớp đất chứa nước nằm gần các dòng nước mặt (như sông suối, hồ chứa…) thi công bằng phương pháp đào mở, nếu sâu hơn và mực nước ngầm cao dùng phương pháp khoan ép, đường kính giếng đứng để khoan ép ngang ³ 2m.

4)     Giếng khoan mạch sâu có áp hoặc không có áp, hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh.

Lựa chọn dùng loại công trình nào phải dựa vào điều kiện nêu ở điều 5.1 và dựa vào tính toán kinh tế kỹ thuật mà quyết định.

 

 

  GIẾNG KHOAN

 

5.5.      

Trong đồ án thiết kế giếng phải chỉ rõ kết cấu giếng, phương pháp khoan, xác định chiều sâu, đường kính giếng, kiểu ống lọc, loại máy bơm và vỏ bao che của trạm bơm giếng.

 

5.6.      

Chọn phương pháp khoan giếng phải dựa vào điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn, độ sâu và đường kính của giếng, lấy theo chỉ dẫn ở Phụ lục 4.

 

5.7.      

Chiều sâu giếng phụ thuộc vào độ sâu địa tầng, chiều dày tầng chứa nước hoặc hệ thống các tầng chứa nước, lưu lượng cần khai thác và mực nước động tương ứng.

 

5.8.      

Xác định đường kính và chiều dài đoạn ống vách đầu tiên của giếng, đường kính cuối cùng của lỗ khoan giếng phải căn cứ vào lưu lượng cần khai thác, loại và cỡ máy bơm, chiều sâu đặt guồng bơm nếu dùng bơm chìm và bơm trục đứng hoặc chiều sâu đặt ống hút nếu dùng bơm trục ngang, độ nghiêng cho phép của giếng, thiết bị để đo mực nước động trong quá trình khai thác bơm

 

Ghi chú: Đường kính đoạn ống vách đầu tiên của giếng là đường kính trong của ống mà trong đó đặt bơm hoặc các bộ phận hút của bơm.

 

5.9.      

Kích thước và kết cấu ống lọc cần xác định trên cơ sở điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn tuỳ theo liều lượng và chế độ khai thác, theo chỉ dẫn ở Phụ lục 5.

 

5.10.  

Chiều dài phần công tác của ống lọc, nếu thu nước trong tầng chứa nước có áp và chiều dày tầng chứa nước dưới 10m thì lấy bằng chiều dày tầng chứa nước; nếu thu nước trong tầng chứa nước không áp có chiều dày dưới 10m, thì chiều dài phần công tác của ống lọc lấy bằng chiều dày tầng chứa nước trừ đi độ hạ mực nước trong giếng khi khai thác (ống lọc phải đặt ngập dưới mực nước tính toán). Khi chiều dày tầng chứa nước lớn hơn 10m thì chiều dài phần công tác của ống lọc phải được xác định tuỳ thuộc vào hệ số thấm của đất, lưu lượng khai thác và kết cấu ống lọc.

 

5.11.  

Phần công tác của ống lọc phải đặt cách đỉnh và đáy tầng chứa nước ít nhất 0,5-1m.

 

5.12.  

Khi khai thác trong nhiều tầng chứa nước thì phần công tác của ống lọc phải đặt trong từng tầng khai thác và nối các phần công tác của ống lọc lại với nhau bằng ống không khoan lỗ.

 

5.13.  

Những chỗ chuyển tiếp thay đổi đường kính của các đoạn ống vách, hay chỗ chuyển tiếp từ ống vách sang ống lọc có thể cấu tạo bằng cách nối ống hàn liền (dùng côn chuyển tiếp) hoặc nối lồng. Để chống thấm tại chỗ nối lồng có thể dùng bộ phận nối ép (ống bao bên trong dùng sợi đay dầu).

 

Đầu mút trên của ống lọc phải cao hơn chân đế ống vách không ít hơn 3m khi giếng sâu đến 30m và không ít hơn 5m khi giếng sâu trên 50m.

 

5.14.  

Đường kính trong của ống vách tại chỗ nối lồng với ống lọc khi khoan đập phải lớn hơn đường kính ngoài của ống lọc ít nhất 50mm, nếu phải đổ sỏi quanh ống lọc - phải lớn hơn ít nhất 100mm.

 

Khi khoan xoay, nếu không gia cố thành giếng bằng ống thì đường kính cuối cùng của lỗ khoan giếng phải lớn hơn đường kính ngoài của ống lọc ít nhất 100mm.

 

Kết cấu miệng giếng phải đảm bảo độ kín tuyệt đối để ngăn ngừa nước mặt thấm xuống giếng.

 

5.15.  

Khoảng trống giữa các ống vách hoặc giữa ống vách và thành giếng phải được chèn kỹ bằng bêtông hay đất sét viên (f30mm) đầm kỹ để tránh nước mặt thấm qua làm nhiễm bẩn giếng.

 

Trong một giếng khoan nếu bên trên đường ảnh hưởng của tầng chứa nước dự kiến khai thác có một tầng đất bở rời chứa nước, thì khoảng giữa thành giếng và mặt ngoài ống vách phải chèn kỹ bằng bêtông hoặc đất sét viên. Trong trường hợp cần thiết phải cấu tạo nhiều lớp ống chống để hạn chế mực nước tầng trên rút xuống dưới mang theo hạt mịn làm rỗng đất gây sụt lở nền giếng.

 

5.16.  

Chiều dài ống lắng cần lấy phụ thuộc tính chất của đất nhưng không quá 2m.

 

5.17.  

Phần ống vách của giếng phải cao hơn mặt sàn đặt máy bơm ít nhất 0,3m. Sau khi hoàn thành việc khoan giếng và lắp đặt ống lọc, cần tiến hành sục rửa giếng và bơm thử. Việc thau rửa giếng và bơm thử cần thực hiện theo các chỉ dẫn ở Phụ lục 3.

 

5.18.  

Giếng khoan trước khi đưa vào khai thác phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng sau đây:

-          Độ sâu đúng thiết kế; mực nước động, mực nước tĩnh, bảo đảm khai thác lâu dài kể cả khi có ảnh hưởng của những giếng khai thác xung quanh.

-          Độ nghiêng của giếng nhỏ hơn 1:1500

-          Hàm lượng cát của nước bơm lên <>

-          Lưu lượng bơm thử cao hơn lưu lượng khai thác tối thiểu 7%.

 

5.19.  

Khi đặt bơm có động cơ trên miệng giếng (bơm giếng trục đứng); hoặc nếu dùng máy bơm chìm thì đường kính khai thác của ống vách phải lớn hơn đường kính qui ước của máy bơm ít nhất là 50mm.

 

5.20.  

Tuỳ theo điều kiện cụ thể và kiểu thiết bị, miệng giếng phải đặt trong nhà hoặc trong hố chìm. Khi dùng máy bơm có động cơ đặt trên miệng giếng nhất thiết phải có vỏ bao che.

 

5.21.  

Để khai thác nhóm giếng khi mức nước động không quá 8-9m cho phép dùng ống thu kiểu xi phông.

 

5.22.  

Trường hợp không dùng được các thiết bị lấy nước khác hoàn chỉnh hơn, nếu có cơ sở kinh tế kỹ thuật thì được phép dùng máy nén khí, nhưng phải lấy không khí ở độ cao cách mặt đất ít nhất 4m. Cửa hút không khí phải có lưới lọc và không để nước mưa rơi vào, đồng thời phải đảm bảo lọc sạch dầu cho không khí sau máy nén.

 

5.23.  

Chiều cao trạm bơm giếng tính từ mặt đất phải lấy theo kích thước thiết bị nhưng không dưới 3,5m. Diện tích trạm bơm tối thiểu phải bằng 12m2 để đặt máy, thiết bị điều khiển dụng cụ đo lường kiểm tra và đảm bảo thông thoáng.

 

Cửa ra vào của trạm bơm giếng phải đảm bảo đưa máy ra vào dễ dàng. Phải có cửa sổ để thông gió, ở các giếng phải có giá để tháo lắp máy hoặc tó lưu động đặt trên mái bằng của giếng. Trần mái trạm bơm phải có lỗ và cần dự kiến thiết bị nâng tải để tháo lắp động cơ và máy bơm.

 

5.24.  

Để giữ cho các tầng đất chứa nước không bị nhiễm bẩn thì những giếng bị hỏng hoặc bị nhiễm bẩn không thể sử dụng được nữa phải lấp bỏ bằng đất sét hoặc bêtông. Nhất thiết phải lấp bỏ những giếng thăm dò nếu chúng không được dùng làm giếng khai thác hoặc giếng quan trắc.

 

5.25.  

Số lượng giếng dự phòng cần lấy theo bảng 5.1.

 

Ghi chú:

1- Tuỳ theo điều kiện địa chất thuỷ văn và khi có lý do xác đáng có thể tăng số giếng dự phòng nhưng không quá 2 lần ghi trong bảng 5.1.

2- Đối với bất kỳ loại công trình thu nước nào cũng phải có bơm dự phòng đặt trong kho. Khi số bơm công tác dưới 10 lấy 1, trên 10 lấy bằng 10% số máy bơm công tác.

3-  Bậc tin cậy của công trình thu nước cần lấy theo mức độ đảm bảo về cấp nước theo Điều 1.3.

 

 

 

 

 

 

 

  Bảng 5.1

 

Số giếng làm việc

Số giếng dự phòng theo bậc tin cậy

Bậc I

Bậc II

Bậc III

1 - 2

3 - 9

10 trở lên

1

1 - 2

20%

0

1

10%

0

0

0

 

 

   GIẾNG KHƠI

 

5.26.  

Chiều sâu của giếng khơi không quá 15m. Đường kính của giếng xác định theo tài liệu thăm dò, yêu cầu bố trí thiết bị và thi công thuận tiện, tối thiểu là 0,7m và không quá 5m. Giếng có thể làm hình trụ tròn hay hình chóp cụt; thành giếng có thể xây bằng gạch, bằng đá hay bêtông cốt thép lắp ghép.

 

5.27.  

Nước vào giếng khơi có thể vào từ thành, từ đáy hoặc vừa từ thành và đáy, hoặc có thêm các ống thu hình nan quạt. Chọn kiểu nào là tuỳ theo tài liệu địa chất thuỷ văn, yêu cầu dùng nước và tính toán kinh tế kỹ thuật mà quyết định.

 

5.28.  

Các lỗ nước vào giếng khơi có thể thiết kế bằng tầng lọc sỏi một lớp hay hai lớp, mỗi lớp dày tối thiểu 100mm. Đường kính hạt của lớp lọc tiếp giáp với tầng chứa nước lấy theo Phụ lục 5. Tỷ lệ đường kính tính toán của các hạt giữa 2 lớp vật liệu lọc tiếp giáp không nhỏ hơn 5. Có thể chèn các lỗ thu nước bằng những viên bêtông rỗng đúc sẵn, cấp phối lấy theo điều 5.29

 

5.29.  

Chọn thành phần hạt sỏi, tỉ lệ nước xi măng cho tầng lọc bằng bê tông rỗng phải dựa vào tính toán theo loại nham thạch của tầng chứa nước bên ngoài. Sơ bộ chọn thành phần hạt như sau:

 

Cỡ sỏi bằng 16d50 (d50 là đường kính hạt trung bình của lớp đất chứa nước, tức là cỡ mắt sàng cho lọt qua 50% số hạt đem thí nghiệm).

- Lượng xi măng mác 400 lấy 250 kg cho 1m3 bêtông

- Tỷ lệ nước/ximăng = 0,3 - 0,35 cho cỡ hạt 7-10mm

                                 = 0,3 - 0,4 cho cỡ hạt 2 - 6mm.

                                 = 0,35 - 0,45 cho cỡ hạt 2 - 3mm.

 

5.30.  

Khi lấy nước từ đáy thì đáy giếng khơi phải làm một tầng chèn để ngăn ngừa cát đùn lên gồm 3 - 4 lớp cát sỏi có đường kính hạt lớn dần từ dưới lên trên. Mỗi lớp có chiều dày tối thiểu không nhỏ hơn 100mm, thành phần của hạt vật liệu chèn xem Phụ lục 5.

 

5.31.  

Khi thiết kế giếng khơi phải tuân theo các điều sau đây để tránh nhiễm bẩn nước:

1 - Thành giếng cao hơn mặt đất tối thiểu 0,8m. Phải có cửa thăm để người quản lý có thể ra vào trông nom hoặc sửa chữa.

2 - Xung quanh miệng giếng phải có mặt dốc thoát nước bằng vật liệu không thấm nước rộng 1,5m, độc dốc i = 0,05 hướng ra ngoài, xung quanh thành giếng cần đắp vòng đai đất sét chiều rộng 0,5m và chiều sâu không ít hơn 1m.

3 - Giếng kín phải làm ống thông hơi, đầu ống thông hơi phải có chóp che mưa và được bịt bằng lưới.

 

5.32.  

Khi thiết kế một nhóm giếng, nếu có điều kiện thì nên dùng kiểu xi phông để tập trung nước, khi đó mực nước động trong giếng tập trung phải cao hơn đầu hút nước của xi phông 1m. Độ sâu ống dẫn không quá 4m. Độ sâu tính từ tim ống đến mực nước động trong giếng không quá 7m.

 

5.33.  

Tốc độ nước chảy trong ống xi phông lấy bằng 0,5-0,7m/s. Độ dốc của đoạn ống từ giếng đến giếng tập trung không nhỏ hơn 0,001.

 

 

 CÔNG TRÌNH THU NƯỚC KIỂU NẰM NGANG

 

5.34.  

Công trình thu nước kiểu nằm ngang được xây dựng trong các tầng chứa nước không áp nằm ở độ sâu không lớn (< 8m)="" và="" ở="" gần="" nguồn="" nước="">

 

Công trình thu nước kiểu nằm ngang có thể thiết kế dưới dạng mương hở,  rãnh thu bằng đá, đá dăm; đường hầm hoặc ống thu.

 

5.35.  

Công trình thu dạng rãnh đá dăm chỉ nên dùng để cấp nước tạm thời. Đối với công trình này nước được thu qua rãnh ngầm đổ đầy đá hoặc đá hộc kích cỡ 0,1 - 0,15m, chung quanh đổ hai, ba lớp đá dăm hoặc cuội cỡ hạt bé hơn - tạo thành tầng lọc ngược, chiều dày mỗi lớp ít nhất là 150mm. Đường kính hạt giữa các lớp kề nhau lấy theo Phụ lục 5. Kích thước phần rãnh đổ đá lấy phụ thuộc vào công suất cần khai thác và điều kiện địa chất thuỷ văn của từng tầng đất chứa nước. Phía trên tầng lọc cần phủ một lớp đất sét để tránh nước trên mặt đất thấm trực tiếp vào rãnh.

 

5.36.  

Đối với hệ thống cấp nước có bậc tin cậy loại I, loại II phải thiết kế đường hầm thu nước. Đường hầm ngang thu nước làm bằng bêtông có chừa lỗ hay khe hở hoặc bằng bêtông rỗng cấp phối tuỳ thuộc địa tầng bên ngoài, lấy theo điều 5.29. Bên ngoài của đường hầm cần có một lớp sỏi dày 150mm, cỡ sỏi lấy theo chỉ dẫn ở Phụ lục 5.

 

5.37.  

Đối với đường hầm thu nước lòng sông hay bãi bồi cần tuỳ theo tình hình xói mòn của dòng sông mà có biện pháp bảo vệ cho bộ phận trên của tầng lọc. Khi thiết kế đường hầm thu nước nằm ngang ở dưới lòng sông cần tuỳ theo chất lượng nước sông kết hợp với niên hạn sử dụng mà lấy hệ số dự trữ một cách thích đáng.

 

5.38.  

Tiết diện đường hầm thu nước cần tính toán thuỷ lực với điều kiện nước chảy không đầy, đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:

-          Tốc độ chảy trong đường hầm lấy bằng 0,5 - 0,8m/s.

-          Chiều dày lớp nước lấy bằng 0,4D (D là đường kính đường hầm thu nước).

-          Đường kính trong của đường hầm thu nước D³200mm.

 

5.39.  

Ống thu nước nằm ngang được thiết kế khi độ sâu đỉnh tầng chứa nước nhỏ hơn 5m. Phần thu nước có thể là ống sành, ống bê tông cốt thép hoặc ống chất dẻo, có lỗ tròn, hay khe hở ở 2 bên sườn và phần trên ống. Phần dưới ống (không quá 1/3 chiều cao) không khoan lỗ hoặc khe hở, đường kính nhỏ nhất của ống là 150mm.

 

Ghi chú:

1)     Cho phép dùng ống bằng kim loại khi có lý do chính đáng.

2)     Ống bằng chất dẻo chỉ được dùng loại đảm bảo vệ sinh, không ảnh hưởng đến chất lượng nước.

 

5.40.  

Xung quanh ống thu nước đặt trong rãnh phải đặt tầng lọc ngược. Thành phần cơ học các lớp của tầng lọc ngược phải được xác định bằng tính toán. Chiều dày mỗi lớp không nhỏ hơn 150mm. Cấp phối xem Phụ lục 5.

 

5.41.  

Đường kính ống dẫn nước của công trình thu nước kiểu nằm ngang phải xác định ứng với thời kỳ mực nước ngầm thấp nhất. Độ đầy tính toán bằng 0,5 đường kính ống.

 

5.42.  

Độ dốc của ống về phía giếng thu không được nhỏ hơn:

0,007 khi D = 150mm

0,005 khi D = 200mm

0,004 khi D = 250mm

0,003 khi D = 300mm

0,002 khi D = 400mm

0,001 khi D = 500mm

Tốc độ nước chảy trong ống không nhỏ 0,7 m/s.

 

5.43.  

Phải đặt các giếng thăm để quan sát chế độ làm việc của ống thu và đường hầm thu nước cũng như để thông gió và sửa chữa; ống thu có đường kính từ 150mm - 600mm, thì khoảng cách giữa các giếng thăm lấy không quá 50 m. Khi đường kính lớn hơn 600mm thì khoảng cách giữa các giếng thăm lấy bằng 75m. Đối với đường hầm khoảng cách giữa các giếng lấy trong khoảng 100 - 150m. Tại những điểm ống thu hoặc đường hầm thu nước đổi hướng theo mặt bằng hay mặt đứng cũng đều phải đặt giếng thăm.

 

5.44.  

Giếng thăm phải có đường kính 1m. Miệng giếng cao hơn mặt đất tối thiểu 0,5m. Xung quanh giếng phải láng lớp chống thấm rộng 1m và chèn đất sét. Giếng thăm phải có ống thông hơi.

 

5.45.  

Trạm bơm trong công trình thu kiểu nằm ngang phải kết hợp với giếng tập trung. Trường hợp có lý do chính đáng được phép đặt trạm bơm riêng.

 

 

 THU NƯỚC MẠCH

 

5.46.  

Công trình thu nước mạch (hố hoặc giếng thu nước có độ sâu không lớn) được dùng để thu các nguồn nước mạch chảy lộ thiên. Đối với mạch nước đi lên phải thu nước qua đáy, đối với mạch nước đi xuống cần thu nước qua lỗ trên thành ngăn thu.

 

5.47.  

Kích thước mặt bằng, cốt đáy và cốt mức nước (cốt ống tràn) trong ngăn thu phải dựa vào điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn và lưu lượng khai thác mà quyết định.

 

5.48.  

Để thu nước mạch từ các lớp đất đá có khe nứt cho phép không dùng tầng lọc, còn để thu nước từ các lớp đất đá bở rời phải có tầng lọc ngược.

 

5.49.  

Ngăn thu phải đặt ống tràn, cốt miệng ống tràn cần tính theo lưu lượng của mạch; nếu đặt cao quá, áp lực tĩnh trước miệng phun tăng lên, lưu lượng mạch chảy ra bị giảm và có thể xẩy ra trường hợp mạch chuyển ra nơi khác có áp lực thấp hơn. Nếu đặt cốt miệng ống tràn thấp quá sẽ không tận dụng hết lưu lượng phun ra của mạch. Ống cho nước vào ngăn thu có đường kính không nhỏ hơn 100mm.

 

5.50.  

Để lắng cặn khi nước có nhiều cặn lớn phải cấu tạo tường tràn chia ngăn thu làm 2 ngăn, một ngăn để lắng và một ngăn để thu nước.

 

5.51.  

Ngăn thu phải được bảo vệ khỏi sự ô nhiễm bề mặt và phải đảm bảo điều kiện bảo vệ vệ sinh như đã ghi ở điều 5.31.

 

 

   BỔ SUNG NHÂN TẠO TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGẦM

 

5.52.  

Khi cần thiết có thể bổ sung trữ lượng nước ngầm bằng các nguồn nước mặt qua những hệ thống công trình đặc biệt, hoạt động liên tục hay định kỳ. Ngoài công trình thấm, công trình thu và bơm nước, tuỳ theo điều kiện cụ thể cần dự kiến công trình làm sạch và khử trùng nước.

 

5.53.  

Bổ sung nhân tạo trữ lượng nước ngầm được áp dụng để:

-          Tăng công suất cấp nước và đảm bảo sự làm việc ổn định của công trình thu nước hiện có hoặc được xây dựng mới.

-          Nâng cao chất lượng nguồn nước ngầm thấm lọc và đang được khai thác.

-          Bảo vệ môi trường xung quanh (ngăn ngừa độ hạ thấp mực nước ngầm xuống dưới giá trị cho phép gây ảnh hưởng đến thảm thực vật trong vùng).

-          Bảo vệ tầng chứa nước khỏi bị nhiễm mặn, nhiễm bẩn do nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt ngấm xuống.

 

5.54.  

Khi dùng nguồn nước thấm cho nhu cầu ăn uống sinh hoạt, chất lượng  nguồn nước mặt bổ sung phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh do Nhà nước  qui định. Khi có lý do và được sự nhất trí của cơ quan vệ sinh dịch tễ, có thể dùng nước làm nguội và các loại nước khác để bổ sung nước ngầm.

 

5.55.  

Công trình bổ sung trữ lượng nước ngầm phải do cơ quan có thẩm quyền về qui hoạch, quản lý nguồn nước và sử dụng nước phê duyệt.

 

5.56.  

Trong tất cả các công trình bổ sung nhân tạo nước ngầm cần đặt thiết bị và dụng cụ để điều tiết lượng nước được cung cấp và quan sát quá trình làm việc của công trình và sự thấm nước qua bề dày tầng chứa nước.

 

5.57.  

Công trình bổ sung nhân tạo trữ lượng nước ngầm để cấp nước sinh hoạt nhất thiết phải có vùng bảo vệ vệ sinh (theo chỉ dẫn ở Mục 11).

 

 

   CÔNG TRÌNH THU NƯỚC MẶT

 

5.58.  

Kết cấu công trình thu phải đảm bảo:

-          Thu được từ nguồn nước lưu lượng tính toán

-          Không tạo nên sự lắng cặn cục bộ tại khu vực khai thác

-          Không cho rác, rong tảo, cá lọt vào công trình.

 

5.59.  

Kết cấu công trình thu nước mặt cần căn cứ vào:

-          Lưu lượng nước tính toán

-          Bậc tin cậy của công trình thu

-          Đặc điểm thuỷ văn của nguồn nước, có kể đến mức nước cao nhất và thấp nhất.

-          Yêu cầu của cơ quan vệ sinh dịch tễ, cơ quan quản lý nguồn nước, giao thông đường thuỷ.

 

5.60.  

Công trình thu nước chia làm 3 bậc tin cậy theo bậc tin cậy của hệ thống cấp nước (xem điều 1.3).

 

5.61.  

Cấp thiết kế của công trình thu nước chủ yếu được xác định theo bậc tin cậy của chúng.

Ghi chú:

Cấp thiết kế của đập dâng nước và chứa nước có trong thành phần của cụm công trình thu nước mặt phải lấy theo tiêu chuẩn thiết kế công trình thuỷ lợi, nhưng không thấp hơn:

-          Cấp II với bậc tin cậy cấp nước I

-          Cấp III với bậc tin cậy cấp nước II

-          Cấp IV với bậc tin cậy cấp nước III

 

5.62.  

Việc thiết kế công trình thu nước cần tính đến khả năng tăng nhu cầu dùng nước trong tương lai.

 

5.63.  

Vị trí đặt công trình thu nước mặt cần phải đảm bảo yêu cầu sau:

a.     Ở đầu dòng nước so với khu dân cư và khu vực sản xuất,

b.    Lấy đủ lượng nước yêu cầu cho trước mắt và cho tương lai,

c.     Thu được nước có chất lượng tốt và thuận tiện cho việc tổ chức bảo vệ vệ sinh nguồn nước,

d.    Phải ở chỗ có bờ, lòng sông ổn định, ít bị xói lở bồi đắp và thay đổi dòng nước, đủ sâu; ở chỗ có điều kiện địa chất công trình tốt và tránh được ảnh hưởng của các hiện tượng thuỷ văn khác: sóng, thuỷ triều…

e.     Tổ chức hệ thống cấp nước (bao gồm thu, dẫn, xử lý và phân phối nước) một cách hợp lý và kinh tế nhất,

f.     Ở gần nơi cung cấp điện,

g.    Có khả năng phối hợp giải quyết các yêu cầu của công nghiệp, nông nghiệp và giao thông đường thuỷ một cách hợp lý.

 

5.64.  

Các công trình thu nước mặt nói chung phải có khả năng làm sạch nước sơ bộ khỏi các vật nổi, rác rưởi và khi cần thiết cả phù sa. Đặt công trình thu ở nơi mà trong mùa lũ có vật nổi lớn (gỗ, tre, nứa…) phải có biện pháp hướng vật nổi di chuyển tránh công trình thu hoặc phải rào phía thượng nguồn công trình thu. Khi thiết kế công trình thu nước mặt lớn trong điều kiện địa chất thuỷ văn phức tạp cần phải tiến hành thí nghiệm trên mô hình.

 

5.65.  

Không được phép đặt công trình thu trong luồng đi lại của tàu bè, trong khu vực có phù sa di chuyển dưới đáy sông, ở thượng lưu sát hồ chứa, ở vùng cá ngụ ở cửa sông và ở nơi có nhiều rong tảo.

 

5.66.  

Không nên đặt công trình thu ở hạ lưu sát nhà máy thuỷ điện, trong khu vực ngay dưới cửa sông.

 

5.67.  

Công trình thu ở hồ chứa phải đặt:

-          Ở độ sâu không nhỏ hơn 3 lần chiều cao tính toán của sóng trong điều kiện mực nước thấp nhất.

-          Trong vùng kín sóng

-          Ngoài dải đất (doi đất) chạy song song gần bờ hoặc nối với bờ gây gián đoạn dòng chảy.

 

5.68.  

Công trình thu nước ven biển hoặc hồ lớn phải đặt trong vịnh, sau công trình chắn sóng hoặc trong vùng không có sóng vỗ.

 

5.69.  

Điều kiện thu nước từ nguồn nước được phân loại theo mức độ phức tạp của việc thu nước, sự ổn định của lòng sông, bờ sông; chế độ thuỷ văn và mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước theo các chỉ tiêu trong bảng 5.2

 

5.70.  

Sơ đồ công trình thu nước cần lấy theo bảng 5.3 tuỳ theo bậc tin cậy yêu cầu và độ phức tạp của điều kiện thu nước.

 

5.71.  

Để đảm bảo bậc tin cậy cấp nước cần thiết trong điều kiện thu nước khó khăn phải dùng công trình thu phối hợp với các kiểu khác nhau, phù hợp với các đặc điểm tự nhiên và phải có biện pháp chống phù sa và khắc phục các khó khăn khác. Trong trường hợp này, cần phải đặt công trình thu ở 2 vị trí không bị ngừng cấp nước cùng một lúc. Công suất của mỗi công trình thu có bậc tin cậy cấp nước I cần lấy bằng 75% lưu lượng tín toán; với bậc tin cậy cấp nước II lấy bằng 50% lưu lượng tính toán. Công trình thu có bậc tin cậy cấp nước II và III trong điều kiện thu nước dễ dàng hay trung bình được phép tăng 1 bậc.

 

 

Bảng 5.2

 

Đặc điểm điều kiện thu nước

Điều kiện thu nước

Phù sa và sự ổn định của bờ và đáy

Các yếu tố khác

Dễ dàng

 

 

 

Trung bình

 

 

 

 

 

 

 

 

Khó khăn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Rất khó khăn

 

Chất lơ lửng P £ 0,5 kg/m3 lòng, bờ sông (hồ) ổn định, không có lũ.

 

Chất lơ lửng £ 1,5 kg/m3 (trung bình trong mùa lũ). Lòng, bờ và bãi sông ổn định. Độ dao động mức nước theo mùa £ 1m. Phù sa dịch chuyển dọc theo bờ không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của bờ.

 

Chất lơ lửng P £ 5 kg/m3 Lòng sông di chuyển cùng với sự biến động bờ và đáy, gây nên sự thay đổi cốt đáy sông từ 1-2 m trong năm. Bờ sông bị biến đổi với sự di chuyển phù sa dọc theo bờ với mái dốc có độ dốc thay đổi.

 

Chất lơ lửng P > 5 kg/m3. Lòng sông không ổn định thay đổi hình dạng ngẫu nhiên hay có hệ thống. Bờ sông thay đổi nhiều, có khả năng gây trượt.

 

Trong nguồn nước không có sò, rong tảo, có ít rác và chất bẩn.

 

Có ít rong rác và chất bẩn không gây trở ngại cho công trình thu. Có bè mảng và tàu thuyền qua lại.

 

 

 

 

 

Có vật nổi lớn (gỗ, tre…) khi có lũ. Có rác và chất bẩn gây khó khăn nhiều cho công trình thu và xử lý.

 

 

 

 

 

 

Có vật nổi lớn (gỗ, tre…) khi có lũ. Có rác và chất bẩn gây khó khăn nhiều cho công trình thu và xử lý.

 

 

 

Bảng 5.3.

 

 

Bậc tin cậy của công trình thu nước

 

Điều kiện tự nhiên của việc thu nước

Công trình thu nước

Dễ dàng

Trung bình

Khó khăn

 

Sơ đồ công trình thu nước

 

a

b

c

a

b

c

a

b

c

Công trình thu nước sát bờ không ngập với các cửa thu nước dễ tiếp cận để quản lý và có các công trình bảo vệ và hỗ trợ cần thiết

 

I

 

 

I

 

 

II

I

I

Công trình thu nước ngập các loại, nằm xa bờ, thực tế không thể tiếp cận được vào các thời kỳ trong năm

I

 

 

II

I

 

III

II

I

Công trình thu nước di động:  - Dạng nổi

           - Dạng ray trượt

 

II

III

 

 

I

II

 

 

III

 

III

 

II

 

 

 

Ghi chú:

 

1) Bảng trên được lập cho 3 sơ đồ công trình thu nước:

-          Sơ đồ a có 1 cửa thu nước

-          Sơ đồ b, tương tự như trên nhưng bao gồm một số ngăn thu nước được trang bị phương tiện để ngăn ngừa phù sa và khắc phục khó khăn khác.

-          Sơ đồ c có 2 cửa thu nước nằm cách nhau một khoảng cho phép loại trừ khả năng bị gián đoạn cùng một lúc trong việc thu nước.

 

2) Đối với công trình thu nước bậc tin cậy I và II phải chia công trình thu nước làm nhiều ngăn. Số ngăn làm việc độc lập không nhỏ hơn 2.

 

 

 

5.72.  

Khi độ sâu gần bờ sông đảm bảo thu nước bình thường hoặc có thể tăng thêm độ sâu bằng các công trình điều chỉnh, đồng thời có đủ điều kiện về địa chất công trình và khả năng thi công thì cần thiết kế công trình thu nước kiểu kết hợp.

 

Trong trường hợp điều kiện địa chất công trình, điều kiện thuỷ văn, khả năng thi công cho phép và khi công trình thu có công suất nhỏ thì có thể đặt họng thu nước gần bờ, trạm bơm đặt riêng và nối với nhau bằng ống hút.

 

5.73.  

Khi độ sâu ở bờ sông không đủ để thu nước và dao động mức nước đến 6m, thì đối với công trình thu có công suất nhỏ cần cấu tạo:

-          Họng thu ngập đặt ở lòng sông;

-          Ngăn thu có lưới chắn rác đặt trên bờ;

-          Ống tự chảy hoặc ống xi phông nối họng thu với ngăn thu;

-          Trạm bơm đặt riêng hoặc kết hợp với ngăn thu.

 

Khi mực nước dao động trên 6m và khi dùng máy bơm trục đứng thì nên bố trí trạm bơm kết hợp với ngăn thu có lưới chắn rác ở bờ.

 

5.74.  

Đối với công trình thu bậc tin cậy I có công suất trung bình hoặc lớn phải xét khả năng dùng vịnh hoặc mương có bờ cao để dẫn nước từ lòng sông vào trong trường hợp:

-          Cần thu lưu lượng lớn khi không đủ độ sâu.

-          Trong nguồn nước có nhiều phù sa và cát bồi.

 

5.75.  

Chọn kiểu, cấu tạo và hình dáng vịnh thu phải dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng mô hình thuỷ lực trong phòng thí nghiệm.

 

5.76.  

Khi sử dụng nguồn nước sông mà không đủ độ sâu cần xét khả năng xây dựng:

-          Công trình thu kiểu kết hợp hay kiểu đặc biệt để đảm bảo thu nước một cách tin cậy.

-          Công trình điều hoà cục bộ dòng chảy hay lòng sông để tăng khả năng thu nước hoặc tăng độ sâu cục bộ, làm cho việc vận chuyển phù sa lưới đáy sông được tốt hơn.

-          Đập dâng nước.

 

5.77.  

Đối với những công trình thu nước có công suất trung bình hoặc nhỏ ở những con sông do có nhiều phù sa mà việc thu nước gặp nhiều khó khăn, cũng như trong trường hợp không thể đặt công trình thu nước ở lòng sông vì phải đảm bảo giao thông đường thuỷ, thì phải nghiên cứu khả năng xây dựng ở phía trước công trình thu vịnh thu nước sát bờ, cho phép ngập nước về mùa lũ, nhưng không tích tụ phù sa hoặc cát bồi.

 

5.78.  

Đối với công trình thu nước sông ở miền núi hoặc trung du phải giải quyết việc vận chuyển các vật cứng vòng qua công trình thu bằng cách:

-          Xây dựng công trình hướng dòng di chuyển phù sa, cát bồi khi không có đập.

-          Xả phù sa, cát bồi qua thiết bị thau rửa của đập dâng nước.

-          Dùng bể lắng đặt đầu công trình thu.

-          Di chuyển dòng bùn, cát, đá theo dòng sông.

 

5.79.  

Khi kết hợp công trình thu nước với đập dâng nước, phải dự kiến khả năng sửa chữa đập trong khi công trình thu vẫn hoạt động bình thường.

 

5.80.  

Khi đặt công trình thu trong hồ nước nuôi cá phải có thiết bị bảo vệ cá dưới dạng một bộ phận của họng thu hoặc dưới dạng một công trình riêng biệt trên mương dẫn nước. Việc đặt và chọn thiết bị bảo vệ cá phải được sự đồng ý của cơ quan thuỷ sản.

 

5.81.  

Được phép không đặt thiết bị bảo vệ cá trong các trường hợp:

-          Công trình thu kiểu thấm.

-          Họng thu nước đặt ngập dưới sông và tốc độ dòng chảy của sông khi đi qua họng thu về mùa cạn lớn gấp 3 lần tốc độ nước chảy vào họng thu.

-          Tại họng thu của công trình thu nước có công suất nhỏ và vào thời kỳ cá đẻ, song chắn rác được thay thế bằng lưới chắn rác có mắt lưới nhỏ và có dự kiến việc rửa lưới bằng dòng nước ngược.

 

5.82.  

Kích thước các bộ phận chủ yếu của công trình thu (cửa thu nước, lưới, ống, mương dẫn…) cũng như cao độ trục máy bơm cần xác định bằng tính toán thuỷ lực với lưu lượng tính toán và mực nước thấp nhất (theo bảng 5.2), có xét đến việc ngừng một đường ống hút hoặc một ngăn thu để sửa chữa hoặc kiểm tra.

 

5.83.  

Kích thước cửa thu nước xác định theo tốc độ trung bình của nước chảy qua song hoặc lưới chắn rác có tính đến yêu cầu bảo vệ cá.

 

Tốc độ cho phép của nước chảy vào cửa thu nước (chưa kể đến yêu cầu bảo vệ cá) trong điều kiện thu nước trung bình và khó khăn cần lấy như sau:

- Vào họng thu nước ở bờ không ngập: V = 0,6 - 0,2 m/s

- Vào họng thu nước ngập: V = 0,3 - 0,1 m/s.

 

Khi có yêu cầu bảo vệ cá (trường hợp dùng lưới chắn rác phẳng có mắt lưới 2 - 3 mm đặt trước cửa thu nước) nhưng không kể đến sự phức tạp của điều kiện thu nước trong các con sông có tốc độ dòng chảy > 0,4 m/s, thì tốc độ cho phép của nước chảy qua cửa thu là 0,25 m/s. Nếu thu nước ở dòng sông có tốc độ dòng chảy không vượt quá 0,4 m/s và thu nước ở hồ thì lấy tốc độ nước chảy qua cửa thu bằng 0,1 m/s.

 

Ghi chú:

-          Tốc độ qui định trên đây tính với tổng diện tích lỗ của song hoặc lưới bảo vệ cá.

-          Trong điều kiện thu nước dễ dàng từ hồ nuôi cá, tốc độ cho phép được chọn tuỳ theo yêu cầu bảo vệ cá và thiết bị chắn cá.

-          Đối với công trình thu kiểu đặt sâu, thu nước theo từng lớp, tốc độ tính toán phải xác định riêng.

 

5.84.  

Kích thước và diện tích cửa thu nước xác định cho tất cả các ngăn làm việc đồng thời (trừ ngăn dự phòng) theo công thức:

 

                                                                   (5-1)

 

    W - Diện tích cửa thu của một ngăn thu (m2)

    v - Tốc độ nước chảy vào cửa thu (m/s), tính với diện tích thông

          thuỷ của cửa.

    Q - Lưu lượng  nước tính toán của một ngăn thu (m3/s)

    K - Hệ số kể đến sự thu hẹp diện tích do các thanh song chắn

          hoặc lưới.

 

          đối với song chắn

                   đối với lưới

 

c - Chiều rộng khe hở của song chắn hoặc lưới (cm)

a - Chiều dày thanh song chắn hoặc lưới (cm)

1,25 - Hệ số tính đến  diện tích lỗ bị thu hẹp do rác.

 

5.85.  

Trong các công trình thu nước kiểu thấm thì diện tích lớp thấm cũng xác định theo công thức (5-1), nhưng lấy hệ số K= trong đó P là độ rỗng của lớp thấm, lấy bằng 0,3-0,5 (đối với lớp thấm có tầng lọc là sỏi và đá dăm) và bằng 0,25-0,35 (với lớp thấm là bê tông rỗng).

 

Ghi chú: Không được áp dụng công trình thu nước kiểu thấm đối với công trình thu cố định từ các nguồn nước bị nhiễm bẩn mà không đảm bảo việc sửa lớp thấm bị nhiễm bẩn.

 

5.86.  

Các công trình thu phải được bảo vệ khỏi sự xói lở bởi các dòng chảy vòng bằng cách xây nền sâu và gia cố đáy xung quanh công trình.

 

5.87.  

Công trình thu phải được bảo vệ khỏi sự phá hoại bởi vật nổi và neo tàu thuyền. Tuỳ theo bậc tin cậy đặt ra đối với hệ thống cấp nước và mức độ phức tạp của các điều kiện thu nước, công trình thu phải đảm bảo các phương tiện để chống sự bồi đắp đáy. Chỗ đặt công trình thu phải được rào bằng các phao nổi.

 

5.88.  

Các công trình thu ở bờ phải được bảo vệ chống xói lở do các tác dụng của dòng nước và sóng bằng cách gia cố bờ và đáy.

 

5.89.  

Mép dưới cửa thu nước phải đặt cao hơn đáy sông hồ tối thiểu 0,5m. Mép trên của cửa thu hay của các công trình đặt ngập thì phải đặt thấp hơn lòng trũng của sóng 0,3m.

 

Độ ngập của cửa thu khi thu nước thành từng lớp cần phải xác định theo tính toán đối với độ ổn định phân tầng của khối nước trong hồ chứa.

 

5.90.  

Khi xây dựng công trình thu nước cần tính toán đến khả năng  nghêu sò và rong tảo làm tắc nghẹn các bộ phận thu nước để có biện pháp phòng chống (Ví dụ Clo hoá,…) theo các chỉ dẫn ở điều 10.13.

 

5.91.  

Cho phép dùng ống dẫn xi phông ở các công trình thu nước có bậc tin cậy cấp nước loại II và loại III. Đối với các công trình thu nước thuộc bậc tin cậy cấp nước loại I phải có lý do xác đáng mới được phép dùng ống dẫn xi phông.

 

5.92.  

Đường ống tự chảy có các điểm tháo nước phải được thiết kế bằng ống hay mương ngầm làm bằng vật liệu không rỉ. (ống bêtông cốt thép, ống gang, mương ngầm bêtông cốt thép).

 

5.93.  

Đường ống dẫn nước tự chảy và ống xi phông thả dưới nước cho phép dùng ống thép hàn thành ống nối liền có các mối nối tăng cường và có nền ổn định.

 

5.94.  

Phải kiểm tra độ nổi của ống tự chảy và ống xi phông làm bằng thép và phải cấu tạo lớp cách ly chống rỉ, khi cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo vệ cathode hay bảo vệ bề mặt.

 

5.95.  

Đường ống xi phông và tự chảy đặt trong giới hạn lòng sông phải được bảo vệ mặt ngoài khỏi sự bào mòn của bùn cát đáy và không bị neo tàu thuyền làm hư hỏng bằng cách đặt sâu chúng dưới đáy tuỳ theo điều kiện thực tế nhưng phải sâu ít nhất 0,5m hoặc ốp bằng bê tông tấm hoặc đá dăm có gia cố chống xói lở.

 

5.96.  

Kích thước tiết diện của ống hút và ống xi phông tự chảy phải xác định bằng tính toán thuỷ lực đối với chế độ làm việc bình thường của công trình thu theo các trị số tốc độ sau đây:

-          Đối với ống tự chảy 0,7 - 1,5 m/s.

-          Đối với ống hút 1,2 - 2 m/s.

 

Trong trường hợp này, tiết diện ngang của ống xi phông hay ống tự chảy được xác định theo tốc độ cho phép, phải được kiểm tra về khả năng xói rửa các hạt lắng đọng trong đường ống.

 

5.97.  

Mực nước tính toán tối thiểu trong các ngăn thu nước phải xác định bằng tính toán thuỷ lực, ứng với các trường hợp:

-          Mức nước tối thiểu trong nguồn nước.

-          Khi một ngăn của công trình thu nước không làm việc.

-          Khi xuất hiện các điều kiện bất lợi khác (tắc lưới chắn rác, tắc ống dẫn…)

Ghi chú:

Khi thấy có khả năng làm tắc ống dẫn bởi nghêu sò thì cần tính toán tổn thất trên đường ống dẫn với trị số độ nhám bằng 0,02 - 0,04.

Khi ống dẫn xi phông có chiều dài lớn phải dự kiến đặt thiết bị để mở từ từ van xả tại máy bơm.

 

5.98.  

Chọn lưới để làm sạch sơ bộ nước nguồn phải chú ý đến đặc điễm cuả sông hồ chứa nước và công suất của công trình thu.

 

Trong điều kiện sông hồ bị nhiễm bẩn ở mức trung bình, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng mà công suất thu nước lớn hơn 1 m3/s thì phải dùng lưới quay.

 

5.99.  

Diện tích công tác của lưới phẳng hay lưới quay phải  xác định theo mực nước tối thiểu trong ngăn đặt lưới và tốc độ qua mắt lưới và được chọn như sau:

  1. Không lớn hơn 0,6 m/s trong trường hợp cá có thể đi vào ngăn đặt lưới.
  2. 0,8 - 1,2 m/s khi có thiết bị ngăn cá ở phía ngoài ngăn thu đặt ở bờ.

 

5.100.               

Đối với công trình thu buộc phải dùng máy bơm li tâm trục đứng thì phải chọn số lượng của chúng là ít nhất.

 

Đối với công trình thu công suất nhỏ cho phép dùng các máy bơm giếng.

 

5.101.               

Để có thể tăng công suất của công trình thu phải có dự kiến đặt trong trạm bơm một tổ máy bơm bổ sung hoặc thay thế bằng máy bơm có công suất lớn hơn cũng như phải có dự kiến đặt trước vào trạm bơm các đoạn ống lồng để có thể đấu thêm vào trạm các ống xi phông hoặc tự chảy…

 

5.102.               

Trạm bơm (đợt một) của các công trình thu phải thiết kế theo chỉ dẫn nêu trong Mục 7.

 

Khi thiết kế trạm bơm phải có dự kiến đặt bơm thoát nước dò rỉ bơm hút bùn từ các ngăn thu nước và bơm rửa lưới (trong trường hợp không thể  dùng nước lấy từ các đường ống áp lực).

 

 

 

 

6.

LÀM SẠCH VÀ XỬ LÝ NƯỚC

 

 

CHỈ DẪN CHUNG

 

6.1.

Phương pháp xử lý nước, thành phần và các thông số tính toán công trình, liều lượng tính toán các hoá chất phải xác định theo: Chất lượng nước nguồn, chức năng của hệ thống cấp nước, công suất trạm xử lý nước, điều kiện địa phương, điều kiện kinh tế kỹ thuật và dựa vào những số liệu nghiên cứu công nghệ và vận hành những công trình làm việc trong điều kiện tương tự. Đối với những công trình xử lý nước có công suất lớn, hoặc chất lượng nguồn nước phức tạp, cần phải lập mô hình thí nghiệm để xác định dây chuyền công nghệ xử lý nước và các thông số kỹ thuật cần thiết.

 

6.2.

Khi lựa chọn các phương pháp xử lý hoá học phải tuân theo chỉ dẫn ở điều 6.1. Để tính toán sơ bộ, có thể lấy theo bảng 6.1.

 

6.3.

Khi thiết kế trạm xử lý nước cần cân nhắc việc dùng lại nước rửa lọc. Nước rửa lọc, nước xả từ bể lắng, nước thải từ nhà hoá chất, từ các công trình phụ trợ không được xả trực tiếp ra sông hồ dùng làm nguồn cấp nước mà phải đưa vào các công trình chứa để xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận hoặc thu hồi lại. Việc xả nước thải của các nhà máy xử lý nước sau khi đã xử lý vào nguồn tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu của các cơ quan bảo vệ môi trường.

 

6.4.

Để kiểm tra qúa trình công nghệ xử lý và khử trùng nước, trước và sau mỗi công trình (bể trộn, bể lắng, bể lọc, bể chứa, trạm bơm…)   đều phải đặt thiết bị để lấy mẫu nước phân tích.

 

6.5.

Phân loại các nguồn nước mặt như sau:

 

a) Theo hàm lượng cặn:

-          Nước ít đục: đến 50 mg/l

-          Nước đục vừa: từ 50 mg/l đến 250 mg/l

-          Nước đục: từ 250 mg/l đến 1500 mg/l

-          Nước rất đục: trên 1500 mg/l

 

b) Theo độ mầu

-          Nước ít mầu : dưới 35 TCU

-          Nước có mầu trung bình: 35 TCU đến  120 TCU

-          Nước có mầu cao: lớn hơn 120 TCU

 

6.6.

Công suất tính toán các công trình làm sạch phải tính cho ngày dùng nước nhiều nhất cộng với lưu lượng nước  dùng riêng cho trạm; Đồng thời phải kiểm tra điều kiện làm việc tăng cường để đảm bảo lượng nước bổ sung khi có cháy.

 

6.7.

Lưu lượng nước dùng riêng cho trạm làm trong, khử mầu, trạm khử sắt,… lấy bằng 3 - 4% lượng nước cấp cho hộ tiêu thụ nếu có dùng lại nước rửa bể lọc; Lấy bằng 5 - 10% khi không dùng lại nước rửa lọc. Đối với trạm làm mềm và khử muối thì lấy bằng 20 - 30% và phải xác định chính xác lại bằng tính toán.

 

6.8.

Trạm làm sạch và xử lý nước phải tính cho điều kiện làm việc điều hoà suốt ngày đêm với khả năng ngừng từng công trình để kiểm tra, thau rửa và sửa chữa. Đối với trạm công suất đến 3000 m3/ngày thì được phép làm việc một phần ngày đêm.

 

 

Bảng 6.1

 

Chỉ tiêu

 chất lượng nước

Phương pháp

xử lý hoá học

Hoá chất sử dụng

Nước có độ đục lớn

Keo tụ, phụ trợ keo tụ

Phèm nhôm, phèn sắt; chất phụ trợ keo tụ (axit siliic hoạt tính, poliacrilamit …)

Nước có độ mầu cao, có nhiều chất hữu cơ và phù du sinh vật

 

Ozôn hoá trước, clo hoá, keo tụ, phụ trợ keo tụ, kiềm hoá

Ozôn, clo dioxide, phèn nhôm, phèn sắt; chất phụ trợ keo tụ (poliacrilamit, axit siliic hoạt tính…); vôi, xút, sôđa

Độ kiềm thấp làm khó khăn cho việc keo tụ.

Kiềm hoá

Vôi, xút, sô đa

Có mùi và vị

Ozôn hoá, clo hoá,  hấp phụ qua than hoạt tính

Ozôn, clo dioxide, than hoạt tính,

Nước có nhiều muối cứng

Làm mềm bằng vôi - xôđa, trao đổi ion, thẩm thấu ngược

Vôi, sô đa, muối ăn, axít sunfuric

 

Hàm lượng muối cao hơn tiêu chuẩn

 

Trao đổi ion, điện phân, chưng cất, thẩm thấu ngược

Axít sunfuríc, xút

Có hyđrô sunfua (H2S)

Clo hoá. Làm thoáng

NaOCl

Nhiều oxi hoà tan

Phản ứng ôxy hoá - khử

Natri thiosunfite, Hyđrazin

 

Nước không ổn định, có chỉ số bão hoà âm

Kiềm hoá

Vôi, xút, sôđa

Nước không ổn định, có chỉ số bảo hoà dương 

Axít hoá, phốt phát hoá

axít sunfuric, phốt phát  natri.

Nước có vi trùng

Clo hoá, ozôn hoá

 

Clo, clo dioxite, clojaven ozôn

Nước có nhiều sắt

Làm thoáng, ôxy hoá, kiềm hoá, keo tụ, trao đổi cation

Clo, clojaven, clo dioxide, ozôn, kali permanganate, vôi, xút, sôđa, chất keo tụ

 

 

6.9.

Các công trình công nghệ chủ yếu của trạm xử lý nước nên lấy theo bảng 6.2 và chỉ dẫn ở điều 6.1

 

 

Bảng 6.2

 

Thành phần các công trình

chủ yếu

Điều kiện sử dụng

Chất lượng nước nguồn

Công suất của trạm

m3/ngày

Chất lơ lửng (mg/l)

Độ màu

 (độ)

Xử lý nước có dùng phèn:

1- Lọc một đợt

 

 

 

a. Lọc áp lực

đến 30

đến 50

đến 3.000

b. Lọc hở

đến 30

đến 50

đến 5.000

2- Lắng đứng - lọc nhanh

đến 1.500

£ 120

đến 5.000

3. Lắng ngang - lọc nhanh

đến 1.500

£ 120

> 30.000

4. Lọc hai đợt. Đợt I lọc tiếp xúc; đợt II lọc nhanh

đến 300

£ 120

bất kỳ

5. Lắng trong có lớp cặn lơ lửng - Lọc nhanh

50 đến 1.500

£ 120

bất kỳ

6. Lắng hai bậc, lọc nhanh

>1.500

£ 120

bất kỳ

7. Lọc tiếp xúc

đến 100

£ 120

bất kỳ

8. Lắng ngang hoặc lắng trong có lớp cặn lơ lửng để làm sạch một phần

đến 1.500

£ 120

bất kỳ

9. Lọc hạt lớn để làm sạch một phần

đến 80

£ 120

bất kỳ

10. Lắng lớp mỏng – Lọc nhanh

đến 1000

£ 120

bất kỳ

Xử lý nước không dùng phèn:

 

 

 

11. Lọc chậm.

đến 50

£ 120

bất kỳ

12. Lọc sơ bộ - Lọc chậm

đến 1000

£ 120

bất kỳ

13. Lọc hạt lớn để làm sạch một phần

đến 150

£ 120

bất kỳ

Xử lý nước có sắt:

 

 

 

14. Phun mưa - Lọc một đợt

Fe < 5="">

pH ³ 7;

H2S <  0,2="">

£ 120

bất kỳ

15. Làm thoáng tự nhiên - Lắng tiếp xúc - Lọc nhanh

Fe < 10="">

pH ³ 6,8;

H2S <  0,2="">

£ 120

bất kỳ

16. Làm thoáng cưỡng bức (quạt gió) – Lọc nhanh

Như điểm 15

£ 120

bất kỳ

17. Máy nén khí - Lọc áp lực

Như điểm 14

£ 120

<>

18. Làm thoáng tự nhiên hoặc cưỡng bức - Pha hoá chất - Lắng - Lọc nhanh

pH <>

Độ kiềm thấp;

Sắt ở dạng keo; dạng hữu cơ ;

Hàm lượng Fe lớn

£ 120

Bất kỳ

 

Ghi chú:

1.     Trong cột “chất lơ lửng” là tổng lượng cặn tối đa kể cả do pha chất phản ứng vào nước và do quá trình thuỷ phân phèn tạo ra.

2.     Khi chọn thành phần các công trình trong dây truyền công nghệ cần xét đến số liệu theo dõi nhiều năm và sự thay đổi chất lượng nước nguồn trong năm và khoảng thời gian có hàm lượng cặn và độ mầu cao nhất.

3.     Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng chỉ áp dụng khi nước đưa vào công trình có lưu lượng điều hoà hoặc thay đổi dần dần trong phạm vi không quá ±15% trong 1 giờ, và nhiệt độ nước đưa vào thay đổi không quá ±1°C trong 1 giờ.

4.     Khi xử lý nước rất đục, để làm sạch sơ bộ có thể dùng bể lắng ngang, hồ lắng tự nhiên hay các công trình khác.

5.     Tại các công trình thu nước và làm sạch nước cần phải đặt lưới với cỡ mắt lưói 5 - 7mm để loại trừ rác nổi lơ lửng trong dòng nước. Khi lượng phù du sinh vật trong nước vượt quá 1000 con/ml thì ngoài lưới phẳng hoặc lưới quay tại công trình thu nước nên bố trí thêm microphin.

 

 

CHUẨN BỊ HOÁ CHẤT

 

6.10.

Liều lượng  hoá chất được tính toán theo các thời kỳ trong năm phụ thuộc vàochất lượng nguồn nước thô và sẽ được điều chỉnh chính xác khi vận hành nhà máy sao cho hàm lượng hoá chất còn lại trong nước sau xử lý nằm trong phạm vi cho phép theo “Tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt” (Phụ lục 6).

 

6.11.

Liều lượng phèn tính theo Al2(SO4)3, FeCl3, Fe2(SO4)3. Sản phẩm không chứa nước được chọn sơ bộ như sau:

a. Xử lý nước đục (theo bảng 6.3)

b. Khi xử lý nước có mầu tính theo công thức:

 

Pp =  (mg/l)                                                    (6-1)

Trong đó

-          Pp : Liều lượng phèn tính theo sản phẩm không chứa nước.

-          M : Độ mầu của nước nguồn tính bằng độ theo thang màu Platin-Côban.

 

Ghi chú: Trong trường hợp nguồn nước thô vừa đục vừa có màu thì lượng phèn được xác định theo bảng 6.3 và theo công thức (6-1) rồi chọn lấy giá trị lớn nhất.

 

 

Bảng 6.3. Liều lượng phèn để xử lý nước

 

Hàm lượng cặn (mg/l)

Liều lượng phèn không chứa nước

dùng để xử lý nước đục (mg/l)

đến 100

101 - 200

201 - 400

401 - 600

601 - 800

801 - 1.000

1.001 - 1.500

 

25 - 35

30 - 40

35 - 45

45 - 50

50 - 60

60 - 70

70 - 80

 

 

Ghi chú:

  1. Trị số nhỏ dùng cho nước có nhiều cặn lớn
  2. Khi dùng bể lọc tiếp xúc hay bể lọc làm việc theo nguyên lý keo tụ trong lớp vật liệu thì lượng phèn lấy nhỏ hơn các trị số ở bảng 6.3 và công thức 6.1 khoảng 10 - 15%.

 

6.12.

Liều lượng chất phụ trợ keo tụ nên lấy như sau;

a) Poliacrylamid (PAA):

-          Khi cho vào nước trước bể lắng hoặc bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng, lấy theo bảng 6.4.

-          Khi cho vào nước trước bể lọc ở sơ đồ lắng 2 bậc lấy bằng 0,05 - 0,1 mg/l

-          Khi cho vào trước bể lọc tiếp xúc hay bể lọc ở sơ đồ lọc 1 đợt lấy bằng 0,2 - 0,6 mg/l.

b) axít silic hoạt tính (theo SiO2)

-          khi cho vào nước trước bể lắng hay bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng lấy bằng 2 - 3 mg/l.

-          Khi cho vào nước trước bể lọc ở sơ đồ làm sạch 2 bậc lấy bằng 0,2 - 0,5 mg/l.

-          Khi cho vào nước trước bể lọc tiếp xúc hay bể lọc ở sơ đồ làm sạch một bậc lấy bằng 1 – 3 mg/l.

 

6.13.

Liều lượng hoá chất chứa Clo (theo Clo hoạt tính) khi Clo hoá trước để xúc tiến quá trình keo tụ, quá trình khử mầu và khử trùng, cũng như để đảm bảo yêu cầu vệ sinh cho các công trình cần lấy bằng 2 - 6mg/l.

 

 

Bảng 6.4. Liều lượng PAA cho vào nước

 

Hàm lượng cặn (mg/l)

Độ mầu (độ)

Lượng PAA không chứa nước (mg/l)

đến 10

11 đến 100

101 - 500

500 - 1.500

> 50

30 - 100

20 - 60

-

1 – 1,5

0,3 - 0,6

0,2 - 0,5

0,2 – 1

 

 

6.14.

Khi trong nước nguồn có Phênol cần phải cho amoniăc hoặc muối amôni (tính theo NH3) với liều lượng bằng 20 - 25% liều lượng Clo, trước khi Clo hoá nước.

 

6.15.

Liều lượng hoá chất để kiểm hoá DK(mg/l) cần xác định theo công thức:

 

DK = K                                                    (6-2)

Trong đó

+ PP: Liều lượng phèn lớn nhất trong thời gian kiềm hoá (mg/l)

+ e: Đương lượng của phèn (không chứa nước) tính bằng mgđl/l.

 

Đối với Al2(SO4)3                              e = 57

FeCl3                                                 e = 54

Fe2(SO4)3                                           e = 67

 

+ k: Độ kiềm nhỏ nhất của nước tính bằng mgđl/l

+ K: Đương lượng gam của chất kiềm hoá

 

Đối với vôi (theo CaO)                      K =28

Đối với Sôđa (Na2CO3)                      K = 53

 

6.16.

Để khử vị và mùi có thể sử dụng thêm các hoá chất sau:

a. Than hoạt tính dạng bột

b. Kali Pecmanganat

c. Ôzôn

Liều lượng các hoá chất trên xác định theo thực nghiệm

Ghi chú: Khi xử lý nước bị nhiễm bẩn nặng, có thể dùng phối hợp Ôzôn, hoặc Kali Pecmanganat và than hoạt tính, lúc đó than hoạt tính cho vào nước sau khi cho Kali Permanganat hoặc Ôzôn.

 

 

6.17.

Trình tự cho hoá chất vào nước và khoảng cách thời gian giữa những lần cho các hoá chất lấy theo bảng 6.5.

 

Nếu không thể đảm bảo khoảng cách thời gian cần thiết giữa những lần cho hoá chất vào đường ống dẫn nước thô ở trước trạm làm sạch và trong bể trộn thì cho phép đặt bể trộn và bể tiếp xúc phụ, nhưng cấu tạo của chúng không được phép để cho hoá chất cho vào nước dưới dạng huyền phù bị lắng xuống.

 

 

Bảng 6.5

 

Đặc điểm

nước nguồn

Hoá chất để xử lý

Trình tự cho hoá chất vào nước

1. Khi không có mùi vị

Clo, phèn

Đầu tiên cho clo, sau 1 - 3 phút cho phèn.

 

2. Có mùi, vị và có mùi Clophenol

 

3. Có hàm lượng chất hữu cơ cao, có mùi vị nhưng không có phenol

 

Phèn, ôzôn

 

 

a) Clo, hoặc KMnO4

 

b) Clo, than hoạt tính, phèn

 

 

 

 

Phèn; ôzôn trước hoặc sau bể lọc.

 

 

Đầu tiên pha clo hoặc KMnO4. 2 - 3 phút sau thì pha phèn.

 

a) Pha clo đầu tiên, sau 10 - 15 phút cho than hoạt tính, sau 2 - 3 phút pha phèn.

b) Đầu tiên pha clo, sau 1 - 3 phút pha phèn, than hoạt tính với liều lượng đến 5 mg/l trước bể lọc.

 

3 -Như trên, có mùi clophenol khi clo hoá.

a) Amôniăc, clo, phèn

 

b) Phèn, ôzôn

 

c) KMnO4, phèn

 

d) Amôniăc, clo KMnO4, phèn.

 

e. KMnO4, clo, than hoạt tính, phèn.

Amôniăc, sau 2 - 3 phút pha Clo, sau 1 - 3 phút nữa pha phèn.

 

Phèn; ôzôn trước hoặc sau bề lọc.

 

KMnO4, sau 1 - 3 phút cho phèn.

 

Amôniăc, sau 2 - 3 phút pha clo, sau 10 phút KMnO4, sau 1 - 3 phút cho phèn.

 

KMnO4, sau 2 - 3 phút than hoạt tính, sau 1 - 3 phút nữa cho phèn.

 

Ghi chú:

1.     Khi độ kiềm không đủ để keo tụ phải cho thêm vôi hoặc xôđa đồng thời với phèn.

2.     Để khử trùng phải cho clo vào nước đã lọc.

3.     Chất phụ trợ keo tụ cho vào nước sau khi cho phèn 2 - 3 phút.

4.     Để khử vị và mùi, cho phép dùng bể lọc với lớp lọc bằng than hoạt tính dạng hạt (đặt sau bể lọc làm trong nước) hoặc dùng bể lọc 2 lớp: lớp trên là tham hoạt tính.

5.     Phải dự tính đến khả năng thay đổi thời gian tiếp xúc và hoà trộn nước với hoá chất.

 

6.18.

Hoá chất cần được điều chế và định lượng dưới dạng dung dịch hay huyền phù. Việc định lượng hoá chất phải đảm bảo độ chính xác bằng ± 5% liều lượng đã định. Số thiết bị định lượng cần phải lấy theo số điểm cho hoá chất vào nước, nhưng không nhỏ hơn 2 (1 để dự phòng).

 

Ghi chú:

1.     Được phép định lượng hoá chất ở dạng khô trong trường hợp đặc biệt.

2.     Các thiết bị định lượng cần đặt ở nơi dễ quan sát, đủ ánh sáng và phải có dụng cụ để kiểm tra.

 

 

6.19.

Trước khi cho vào nước, các chất phản ứng phải hoà thành dung dịch qua các giai đoạn hoà tan, điều chỉnh nồng độ rồi chứa trong các bể (hoặc thùng) tiêu thụ.

 

a. Dung tích bể hoà trộn tính theo công thức:

                                                      (6-3)

Trong đó:

q: Lưu lượng nước xử lý (m3/h)

p: Liều lượng hoá chất dự tính cho vào nước (g/m3)

n: Số giờ giữa 2 lần hoà tan đối với trạm công suất:

               đến 1200 m3/ngày; n = 24 giờ

               1200 -10.000 m3/ngày;  n = 12 giờ

               10.000 -50.000 m3/ngày;  n = 8 - 12 giờ

               > 50.000 m3/ngày;  n = 6 - 8 giờ

 

bh: Nồng độ dung dịch hoá chất trong thùng hoà trộn tính bằng %.

g: Khối lượng riêng của dung dịch lấy bằng 1T/m3.

b.Dung tích bể tiêu thụ tính theo công thức:

 

                                                             (6-4)

 

Trong đó: bt = Nồng độ dung dịch hoá chất trong thùng tiêu thụ, tính bằng %.

 

 

6.20.

Nồng độ dung dịch phèn trong bể hoà trộn lấy bằng 10 - 17%; trong bể tiêu thụ 4-10% tính theo sản phẩm không ngậm nước.

 

 

6.21.

Cấu tạo bể hoà tan phải đảm bảo khả năng dùng phèn sạch và phèn không sạch. Số bể tiêu thụ không được nhỏ hơn 2, số bể hoà tan cần chọn tuỳ theo phương pháp vận chuyển phèn đến trạm xử lý, loại phèn cũng như thời gian hoà tan phèn.

 

 

6.22.

Để hoà tan phèn cục và trộn dung dịch phèn trong bể nếu dùng không khí ép thì cần lấy cường độ tiêu chuẩn như sau:

 

-          Để hoà tan phèn: 8 - 10l /s.m2.

-          Để trộn đều khi pha loãng đến nồng độ cần thiết trong bể tiêu thụ: 3 - 5 l/s.m2.

 

Để phân phối không khí cần dùng ống có lỗ bằng vật liệu chịu axít.

 

Tốc độ không khí trong ống phải lấy bằng 10 - 15 m/s. Tốc độ không khí qua lỗ bằng 20 - 30 m/s. Đường kính lỗ 3 – 4 mm; lỗ phải hướng xuống dưới, áp lực không khí ép lấy từ 1 - 1,5 at.

 

Cho phép sử dụng máy khuấy hoặc bơm tuần hoàn để hoà tan phèn bột và trộn dung dịch phèn. Khi dùng máy khuấy số cánh quạt không được nhỏ hơn 2, số vòng quay lấy bằng 20 - 30 vòng/phút. Đối với trạm xử lý công suất dưới 500 m3/ngày có thể hoà trộn phèn bằng phương pháp thủ công.

 

 

6.23.

Bể hoà tan và trộn phèn phải được thiết kế với tường đáy nghiêng một góc 45-50° so với mặt phẳng nằm ngang. Để xả cặn và xả kiệt bể phải bố trí ống có đường kính không nhỏ hơn 150mm.

 

Khi dùng phèn cục trong bể hoà trộn phải đặt ghi có thể tháo dỡ, khe hở của ghi 10 - 15mm.

 

Khi dùng phèn bột trên ghi phải đặt lưới có kích thước lỗ là 2mm. Để rửa cặn và hoà tan phèn ở phần bể dưới ghi (phần đặt ống thu nước) cần phản có thiết bị để cho nước và không khí vào bể.

 

 

6.24.

Đáy bể tiêu thụ phải có độ dốc không nhỏ hơn 0,005 vê phía ống xả. Ống xả phải có đường kính không nhỏ hơn 100 mm. Ống dẫn dung dịch đã điều chế phải đặt cách đáy 100 - 200mm. Khi dùng phèn không sạch phải lấy dung dịch phèn ở lớp trên bằng ống mềm.

 

6.25.

Mặt trong bể hoà trộn và tiêu thụ phải được bảo vệ bằng lớp vật liệu chịu axít để chống tác dụng ăn mòn của dung dịch phèn.

 

6.26.

Khi dùng phèn sắt ở dạng dung dịch thì có thể cho ngay vào thùng trộn rồi điều chỉnh nồng độ. Khi dùng phèn sắt khô thì ở phần trên của bể hoà trộn phải đặt ghi và dùng tia nước phun để hoà tan. Các bể này phải đặt ở trong một phòng riêng có thông hơi tốt.

 

6.27.

Để bơm dung dịch phèn phải dùng bơm chịu được axit hoặc Ejectơ.

Tất cả đường ống hoá chất phải làm bằng vật liệu chịu axit. Kết cấu ống dẫn hoá chất phải đảm bảo khả năng súc rửa nhanh.

 

6.28.

Polyacrylamid phải dùng ở dạng dung dịch có nồng độ 0,1-0,5%.

Điều chế dung dịch polyacrylamid (PAA) dạng gel phải tiến hành trong bể có máy khuấy cánh quạt vơí số vòng quay của trục 800-1000 vòng/phút. Khuấy liên tục trong 25 đến 40 phút. Đối với PAA dạng khô, thời gian khuấy trộn là 2 giờ và nồng độ của dung dịch 0,5-1%.

 

6.29.

Số lượng máy khuấy cũng như thể tích bể tiêu thụ phải xác định theo thời hạn dự trữ dung dịch PAA không quá 2 ngày khi nồng độ 0,1-0,3%; không quá 7 ngày khi nồng độ là 0,4-0,6% và không qua 15 ngày khi nồng độ từ 0,7-1%.

 

6.30.

Điều chế dung dịch axit silic hoạt tính (AK) được thực hiện bằng cách xử lý thuỷ tinh lỏng với dung dịch nhôm sunfat hoặc clo.

 

6.31.

Việc hoạt hoá bằng dung dịch nhôm sunfat tiến hành trong thiết bị hoạt động liên tục hay hoạt động định kỳ. Cách tính toán thiết bị để điều chế axit  silic hoạt tính được trình bày ở Phụ lục 7.

 

6.32

Để kiểm hoá và ổn định nước phải dùng vôi; xút hoặc sôđa.

 

 

 

6.33.

Khi chọn sơ đồ công nghệ của quá trình chuẩn bị vôi phải xét đến chất lượng và dạng sản phẩm của vôi do nhà máy sản xuất, nhu cầu về vôi, vị trí cho vôi vào nước…

 

Ghi chú: Khi lượng vôi sử dụng dưới 50 kg/ngày (theo CaO) thì được phép dùng sơ đồ sử dụng dung dịch vôi gồm có kho dự trữ ướt, thiết bị lấy vôi tôi, thùng bão hoà 2 lần và thiết bị định lượng.

 

6.34.

Số bể chứa vôi sữa hoặc dung dịch vôi không ít hơn 2, Nồng độ vôi sữa trong bể tiêu thụ lấy không quá 5% theo CaO.

 

6.35.

Khi xử lý ổn định nước, hoá chất sử dụng không được chứa chất bẩn và chất độc hại.

 

Để làm sạch vôi sữa khi xử lý ổn định nước phải dùng bể lắng đứng hoặc siclon thuỷ lực. Tốc độ dòng sữa vôi đi lên trong bể lắng đứng lấy bằng 2 mm/s.

 

6.36.

Để trộn liên tục vôi sữa có thể sử dụng một trong các biện pháp sau: Thuỷ lực (máy bơm vôi tuần hoàn), máy khuấy hoặc không khí nén.

 

Khi trộn thuỷ lực, tốc độ đi lên của vôi sữa trong bể lấy không nhỏ hơn 5mm/s. Bể cần có đáy hình chóp, góc nghiêng không nhỏ hơn 45° và ống xả có đường kính  ³ 100mm.

 

Khi trộn bằng không khí nén cường độ tiêu chuẩn cần lấy bằng 8-10l/s.m2, áp lực khí nén lấy từ 1-1,5at.

 

Tốc độ khuấy bằng máy không nhỏ hơn 40vòng/phút.

 

6.37.

Đường kính ống dẫn vôi sữa xác định như sau:

-          Ống áp lực dẫn sản phẩm sạch không nhỏ hơn 25mm, dẫn sản phẩm không sạch không nhỏ hơn 50mm.

-          Ống tự chảy lấy không nhỏ hơn 50mm. Tốc độ vôi sữa chảy trong ống không nhỏ hơn 0,8m/s. Chỗ ngoặt trên đường ống dẫn vôi sữa phải có bán kính cong không nhỏ hơn 5D (D là đường kính ống).

 

Đường ống áp lực thiết kế với độ dốc về phía máy bơm không nhỏ hơn 0,02, ống tự chảy phải có độ dốc không nhỏ hơn 0,03 về phía miệng xả. Phải dự kiến khả năng thau rửa và tháo dỡ các đường ống này thuận tiện.

 

 

6.38.

Để chuyển vôi sữa phải dùng máy bơm chuyên dùng. Bơm phải đặt dưới mực nước. Không đặt van 1 chiều.

 

6.39.

Công suất thùng bão hoà 2 lần để chế dung dịch vôi phải xác định từ lưu lượng vôi tính toán và độ hoà tan của vôi lấy theo bảng 6.6.

 

Bảng 6.6

 

Nhiệt độ nước

5

10

20

30

Độ hoà tan của vôi g/m3 tính theo CaO

1.430

1.330

1.230

1.120

 

 

 

Dung tích thùng bão hoà W0 (m3) xác định theo công thức:

 

                            W0 = K1.K2.Qc                                (6-5)

Trong đó:

-          Qc: Công suất của thùng bão hoà (m3/h)

-          K1: Hệ số phụ thuộc nhiệt độ của nước được bão hoà lấy theo bảng 6.7.

-          K2: Hệ số phụ thuộc tỷ số giữa độ cứng canxi với độ cứng toàn phần.

-          K2 = 1, khi độ cứng canxi lớn hơn 70% độ cứng toàn phần .

-          K2 = 1,3, khi độ cứng canxi nhỏ hơn  70% độ cứng toàn phần.

-          Diện tích ngăn lắng của thùng bão hoà phải được kiểm tra với tốc độ đi lên của chất lỏng ghi trong bảng 6.7

 

Bảng 6.7.

 

Chỉ tiêu

Nhiệt độ nước, °C

 

5

10

20

30

Hệ số K1

 

Tốc độ cho phép của chất lỏng ngăn lắng của thùng bão hoà (mm/s)

7

 

0,15

6

 

0,2

5

 

0,26

4

 

0,33

 

6.40.

Nồng độ dung dịch sôđa lấy bằng 5-8%. Định lượng dung dịch sôđa cần theo chỉ dẫn ở điều 6.18.

 

6.41.

Để định lượng than ở dạng nhão phải tẩm ướt than với nước trong thời gian 1 giờ trong bể trộn bằng thuỷ lực hay cơ giới. Máy bơm để trộn và chuyển bột than nhão phải chịu được tác dụng mài mòn của  than. Nồng độ bột than lấy bằng 5-10%.

 

6.42.

Ống dẫn bột than nhão cần tính toán với tốc độ không nhỏ hơn 1,5 m/s. Trên ống phải có lỗ thăm để cọ rửa. Chỗ ngoặt phải có bán kính và có độ dốc theo chỉ dẫn ở điều 6.37.

 

6.43.

Cấu tạo thiết bị định lượng dung dịch phải đảm bảo khuấy trộn thuỷ lực và giữ nồng độ bột than nhão ở mức cố định trong thiết bị.

 

6.44.

Thiết bị chứa, pha, định lượng bột than phải được thông gió cục bộ và có biện pháp chống cháy an toàn.

 

6.45.

Dung tích bể điều chế dung dịch Kali Permanganat KMnO4 phải xác định xuất phát từ nồng độ làm việc của dung dịch 0,5-2% (theo sản phẩm thị trường). Trong đó thời gian hoà tan hoàn toàn hoá chất phải lấy bằng 4-6 giờ khi nhiệt độ nước dưới 20°C và bằng 2-3 giờ khi nhiệt độ nước bằng 40°C.

 

6.46.

Số bể hoà tan Kali Permanganat (đồng thời cũng là bể tiêu thụ) không được ít hơn 2 (một để dự phòng)

 

Để định lượng dung dịch Kali Permanganat phải sử dụng thiết bị định lượng dùng cho dung dịch đã lắng trong và chịu được ăn mòn.

 

 

LƯỚI QUAY VÀ MICRÔPHIN

 

6.47.

Lưới quay dùng để tách vật nổi và chất lơ lửng. Micrôphin dùng để tách rong tảo và phù du sinh vật ra khỏi nước.

 

Lưới quay có cỡ mắt lưới 5-7mm đặt ở công trình thu nước.  Micrôphin phải đặt tại trạm làm sạch. Khi có lý do thì được phép đặt ở công trình thu nước.

 

6.48.

Số lưới và Micrôphin dự phòng qui định như sau:

Khi có từ 1-5 cái làm việc thì dự phòng 1 cái

Khi có từ 6-10 cái làm việc thì dự phòng 1-2 cái

Khi có nhiều hơn 11 cái làm việc thì dự phòng 2-3 cái.

 

6.49.

Lưới và Micrôphin phải được đặt trong các ngăn. Trong ngăn cho phép đặt 2 cái, nếu số cái làm việc lớn hơn 5. Phải rửa lưới quay và Microphin khi độ chênh mực nước trước và sau lưới đạt đến 10 cm.

 

 

 

6.50.

Rửa lưới và Micrôphin cần thực hiện bằng dòng nước áp lực, phun qua lưới theo hướng ngược chiều với dòng nước. Với mục đích đó cần có đường ống dẫn có áp lực không nhỏ hơn 1,5 bar.

 

Lưu lượng nước để rửa lưới bằng 0,5%; để rửa micrôphin lấy bằng 2% lưu lượng nước dẫn vào trạm.

 

Hệ thống ống dẫn nước rửa và thoát nước rửa phải tính với lưu lượng tối đa bằng 3% công suất đối với lưới và bằng 5% công suất đối với Micrôphin.

 

 

THIẾT BỊ TRỘN

 

6.51.

Thiết bị trộn phải đảm bảo trộn hoá chất vào nước đúng trình tự cần thiết về thời gian, cũng như đảm bảo phân phối đều và nhanh hoá chất trong nước xử lý.

 

6.52.

Để trộn hoá chất với nước có thể sử dụng các thiết bị trộn bằng thuỷ lực (bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn có tấm chắn ngang, bể trộn đứng, vành chắn, ống venturi…).

 

Cho phép trộn hoá chất với nước trong ống dẫn và máy bơm nước đến công trình làm sạch. Chiều dài đoạn ống trộn phải xác định bằng tính toán; tổn thất áp lực trong đoạn ống đó kể cả tổn thất cục bộ không được nhỏ hơn 0,3-0,4m.

 

Ghi chú:

  1. Kết cấu bể trộn không được để cặn và hoá chất cho vào nước dưới dạng huyền phù bị lắng xuống; không để nước bị bão hoà bởi bọt không khí.
  2. Cho phứp sử dụng thiết bị trộn cơ giới.
  3. Cho phép sử dụng máy bơm để trộn các hoá chất không có tác dụng phá hoại máy bơm.
  4. Để trộn vôi phải dùng bể trộn đứng.

 

6.53.

Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn có tấm chắn ngang, bể trộn đứng phải có ít nhất 2 ngăn với thời gian nước lưu lại không quá 2 phút; trong bể có tấm khoan lỗ và tấm chắn ngang phải dự kiến khả năng tháo vách ra.

 

Không cần thiết kế bể dự phòng, nhưng cần có đường ống dẫn tắt không qua bể trộn.

 

6.54.

Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ phải có 3 vách ngăn khoan lỗ, tốc độ nước chảy qua lỗ lấy bằng 1m/s. Mép trên của hàng lỗ trên cùng phải ngập sâu dưới nước 10-15cm. Tỉ số giữa diện tích các lỗ và diện tích vách ngăn có thể lấy từ 30-35%.

 

6.55.

Bể trộn có tấm chắn đặt trong mương chữ nhật để tạo ra chuyển động ngoặt của dòng nước theo chiều đứng và chiều ngang. Số lần ngoặt lấy từ 6 đến 10. Tổn thất áp lực qua một lần ngoặt lấy theo công thức:

   

h = x              v2

                     2g

 

Trong đó:

- x là hệ số tổn thất lấy bằng 2,9.

- v là tốc độ nước trong bể trộn lấy bằng 0,5-0,7 m/s.

- g là gia tốc trọng trường lấy bằng 9,8 m/s2.

 

6.56.

Bể trộn đứng, hình dáng mặt bằng có thể tròn hay vuông. Phần dưới có cấu tạo hình nón hay chóp với đáy 30-40° và cho nước chảy từ dưới lên.

 

Khi tính toán phải lấy tốc độ nước ra khỏi ống dẫn vào đáy bể bằng 1-1,5 m/s. Tốc độ ở chỗ thu nước phía trên bằng 25 mm/s. Việc thu nước có thể thực hiện bằng dàn ống hoặc máng có khoan lỗ. Tốc độ nước ở cuối ống hoặc máng thu lấy bằng 0,6 m/s.

 

6.57.

Trong bể trộn hở phải có ống tràn và có ống để tháo và xả cặn. Khi xác định chiều cao bể và vị trí đặt ống phải xét yêu cầu theo điều 6.54 và 6.55.

 

Khi dùng bể trộn kín, ống tràn phải đặt trong ngăn chứa nước vào, ngăn tạo bông kết tủa hoặc những công trình khác gần bể trộn.

 

6.58.

Tổn thất áp lực trong thiết bị trộn kiểu vành chắn cần lấy bằng 0,3-0,4m. Trong bể trộn cơ khí, thời gian lưu nước lấy từ 45 đến 90 giây. Cường độ khuấy trộn theo gradient tốc độ từ 500 - 1.500 s-1.

 

6.59.

Đường ống dẫn nước từ bể trộn sang ngăn kết bông, sang bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng hay bể lọc tiếp xúc cần tính với tốc độ nước chảy trong ống từ 0,8-1m/s và thời gian nước lưu lại trong ống không quá 2 phút.

 

NGĂN TÁCH KHÍ

 

6.60.

Ngăn tách khí cần được thiết kế khi sử dụng bể lắng có ngăn phản ứng đặt bên trong; bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng và bể lọc tiếp xúc.

 

Diện tích ngăn tách khí phải xác định bằng tính toán với tốc độ nước đi xuống không lớn hơn 0,05 m/s và thời gian nước lưu không nhỏ hơn 1 phút.

 

Ngăn tách khí có thể thiết kế chung cho tất cả các công trình hoặc thiết kế riêng cho từng công trình.

 

Trong những trường hợp kết cấu bể trộn đảm bảo tách được bọt khí và trên đường nước đi từ bể trộn đến công trình khác tránh được không khí lọt vào nước thì không phải thiết kế ngăn tách khí.

 

 

 

 

BỂ LẮNG, NGĂN KẾT BÔNG, BỂ LẮNG TRONG CÓ LỚP CẶN LƠ LỬNG

 

6.61.

Bể lắng và bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng được sử dụng để lắng cặn trước khi đưa nước vào bể lọc hoặc đưa thẳng đến nơi dùng nước cho nhu cầu sản xuất.

 

Hàm lượng cặn trong nước sau bể lắng và bể lắng trong không vượt qúa 10 mg/l. Trường hợp cá biệt có thể đến 12 mg/l.

 

6.62.

Khi làm trong nước trong các bể lắng, trong thành phần các công trình làm sạch phải có ngăn kết bông đặt sát hay đặt bên trong bể lắng.

 

Các thông số tính toán ngăn kết bông lấy theo chỉ dẫn ở các điều 6.80 - 6.83.

 

Ghi chú:

1.     Khi sử dụng bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng cũng như khi sử dụng bể lọc tiếp xúc thì không cần có ngăn kết bông.

2.     Khi sử dụng ngăn kết bông đặt sát bên cạnh hay đặt riêng rẽ, tốc độ nước trong ống hay máng đưa nước ra không được lớn hơn 0,1 m/s đối với nước đục và 0,05 m/s đối với nước có mầu.

 

6.63.

Khi số lượng bể lắng hoặc bể lắng trong ít hơn 6 thì cần có 1 bể dự phòng.

 

 

BỂ LẮNG ĐỨNG

 

6.64.

Bể lắng đứng được sử dụng cho những trạm xử lý có công suất đến 5.000m3/ngày.

 

6.65.

Trong bể lắng đứng phải có vùng lắng, vùng chứa và ép cặn, đồng thời phải có ngăn phản ứng kiểu xoáy hoặc ngăn phản ứng kiểu cơ khí đặt ở giữa bể. Nước đi vào ngăn phản ứng qua ống phun theo hướng tiếp tuyến. Ở phần dưới ngăn phản ứng phải có khung chắn kích thước 0,5x0,5m; cao 0,8m để loại bỏ chuyển động xoáy của nước. Cường độ khuấy trộn trong ngăn phản ứng cơ khí tính theo gradient tốc độ lấy từ 30 s-1 đối với nước có màu và đến 70 s-1 đối với nước đục.

 

Tổn thất áp lực trong ống phun của ngăn phản ứng xoáy xác định theo công thức:

 

                      h = 0,06Vtt2                                                (6-6)

Trong đó:

-          h : Tổn thất áp lực trong ống phun tính bằng mét

-          Vtt: Tốc độ nước phun ra ở đầu miệng phun lấy bằng 2-3m/s. Miệng phun phải đặt cách thành buồng phản ứng xoáy 0,2D. (D là đường kính buồng) và ngập sâu dưới mặt nước 0,5m.

 

6.66.

Diện tích tiết diện ngang vùng lắng của bể lắng đứng được xác định theo công thức:

 

                                                      (6-7)

 

Trong đó:

-          Q: Lưu lượng nước tính toán (m3/h)

-          Vtt : Tốc độ tính toán của dòng nước đi lên bằng mm/s.

-          Tốc độ này không được lớn hơn tốc độ lắng của cặn ghi trong bảng 6.9; điều 6.71

-          N: Số bể lắng.

-          b: Hệ số kể đến việc sử dụng dung tích bể lấy trong giới hạn 1,3-1,5 (giới hạn  dưới tỉ số giữa đường kính và chiều cao bằng 1, giới hạn trên tỉ số này là 1,5).

 

 

Diện tích ngăn phản ứng đặt trong bể được xác định theo công thức:

 

                                                                 (6-8)

 

Trong đó:

 

-          t: Thời gian lưu nước trong ngăn phản ứng lấy bằng 15-20 phút.

-          H: Chiều cao ngăn phản ứng lấy bằng 0,9 chiều cao vùng lắng.

-          Chiều cao vùng lắng tuỳ thuộc vào cao trình của dây chuyền công nghệ có thể lấy từ 2,6-5 m. Tỷ số giữa đường kính bể lắng và chiều cao của vùng lắng lấy không quá 1,5.

 

Nếu ở vùng lắng của bể lắng đứng lắp khối lắng lớp mỏng tạo ra các ô lắng hình lục lăng, bát giác, hình tròn hoặc vuông có đường kính tương đương từ 5-10 cm, các ô lắng dài từ 0,8-1 m đặt nghiêng một góc 60o so với phương ngang, khoảng cách từ đỉnh ô lắng đến mép máng thu nước trong của bể lắng là chiều cao cùng bảo vệ, lấy từ 1,2-2 m; thì diện tích ngang của vùng lắng (vùng đặt khối lắng lớp mỏng) được xác định theo công thức:

 

                                                                             (6-9)

Trong đó:

-          q: Lưu lượng nước tính bằng m3/h.

-          a: Tải trọng bề mặt của bể lắng đối với nước ít đục có màu lấy từ 3-3,5 m3/m2.h; đối với nước đục vừa lấy từ 3,6-4,5 m3/m2.h và đối với nước đục lấy từ 4,6-5,5 m3/m2.h.

 

6.67.

Phần chứa và ép cặn của bể lắng phải xây dựng thành hình nón hay hình chóp với góc tạo thành giữa các tường nghiêng 60-70°.

 

6.68.

Xả cặn bằng thuỷ lực, khi xả cặn không phải cho bể ngừng làm việc. Thời gian làm việc giữa 2 lần xả cặn T tính bằng giờ (h) xác định theo công thức:

 

 

                                                                     (6-10)

 

 

Trong đó:

-          Wc: Dung tích  phần chứa cặn của bể tính bằng m3.

-          N : Số lượng bể lắng

-          q: Lưu lượng tính toán (m3/h)

-          d: Nồng độ trung bình của cặn đã nén chặt, tính bằng g/m3 tuỳ theo hàm lượng cặn trong nước và thời gian chứa cặn trong bể, lấy theo bảng 6.8.

 

C: Nồng độ cặn trong nước đưa vào bể lắng tính bằng g/m3 xác định theo công thức:

 

             C = Cn + KxP + 0,25M + V(mg/l)                     (6-11)

 

Trong đó:

 

-          Cn: Hàm lượng cặn nước nguồn (mg/l)

-          P: Liều lượng phèn tính theo sản phẩm không chứa nước (g/m3)

-          K: Hệ số với phèn sạch lấy = 0,5; Với phèn không sạch =1,0; Với sắt Clorua = 0,7.

-          M: Độ mầu nước nguồn tính bằng độ (thang màu platin-côban).

-          V:Liều lượng vôi (nếu có) cho vào nước (mg/l)

-          m: Hàm lượng cặn sau khi lắng, 10-12 mg/l.

 

Thời gian làm việc giữa 2 lần xả cặn không được nhỏ hơn 3 giờ. Khi hàm lượng cặn trên 1000 mg/l không được quá 24 giờ.

 

Lượng nước dùng cho việc xả cặn  bể lắng tính bằng phần trăm lưu lượng nước xử lý, xác định theo công thức:

 

 

                                                                (6-12)

 

Trong đó: Kp - Hệ số pha loãng cặn, bằng 1,2 - 1,15.

 

 

 

 

 

 

Bảng 6.8

 

Hàm lượng cặn

trong nước nguồn

Nồng độ trung bình của cặn đã nén tính bằng g/m3 sau thời gian

 

6 h

12 h

24 h

Đến 50

Trên 50 đến 100

Trên 100 đến 400

Trên 400 đến 1.000

Trên 1.000 đến 1.500

(Khi xử lý không dùng phèn)

Khi làm mềm nước (có độ cứng Magiê nhỏ hơn 25% độ cứng toàn phần) bằng vôi hoặc vôi với sôđa.

Như trên, nước có độ cứng Magiê lớn hơn 75% độ cứng toàn phần.

9.000

12.000

20.000

35.000

80.000

200.000

 

 

 

28.000

 

12.000

16.000

32.000

50.000

100.000

250.000

 

 

 

32.000

15.000

20.000

40.000

60.000

120.000

300.000

 

 

 

35.000

 

6.69.

Thu nước đã lắng ở bể lắng đứng cần thực hiện bằng máng hướng tâm hay máng vòng, có lỗ chảy ngập dọc theo thành máng hay chảy hở qua mép tràn răng cưa.

- Khi diện tích bể lắng đến 12 m2 thì làm 1 máng vòng xung quanh thành bể.

- Khi diện tích lớn hơn thì làm thêm các máng hoặc ống có đục lỗ hình nan quạt tập trung vào máng chính. Diện tích đến 30 m2 làm 4 nhánh, lớn hơn làm 6-8 nhánh. Nước chảy trong ống hoặc máng với tốc độ 0,5-0,6 m/s. Các máng có lỗ ngập, đường kính các lỗ lấy bằng 20-30 mm, tốc độ nước chảy qua lỗ lấy bằng 1m/s.

 

Đường kính ống xả của bể lắng lấy từ 150-200 mm.

 

 

BỂ LẮNG NGANG

 

6.70.

Khi thiết kế bể lắng ngang phải dự kiến việc xả cặn cơ giới hoặc xả cặn thuỷ lực (bể lắng không ngừng làm việc) hay xả cặn thủ công khi tháo khô bể; việc cọ rửa tường và đáy bể bằng vòi phun; việc sử dụng lại nước trong vùng lắng khi xả kiệt.

 

Nói chung thường dùng bể lắng ngang 1 tầng. Khi cần thiết có thể làm bể lắng ngang nhiều tầng.

 

6.71.

Tổng diện tích mặt bằng của bể lắng ngang thu nước bề mặt ở phần nửa cuối của bể cần xác định theo công thức:

 

                                                                (6-13)

Trong đó:         

q: Lưu lượng nước đưa vào bể lắng (m3/h)

a : Hệ số sử dụng thể tích của bể lắng lấy bằng 1,3.

U0 : Tốc độ rơi của cặn ở trong bể lắng (mm/s).

U0 được xác định theo tài liệu thí nghiệm hay theo kinh nghiệm quản lý các công trình đã có trong điều kiện tương tự lấy vào mùa không thuận lợi nhất trong năm với yêu cầu hàm lượng cặn của nước đã lắng không lớn hơn 10 mg/l. Để tính toán sơ bộ có thể lấy vận tốc theo bảng 6.9.

 

Bảng  6.9.

 

Đặc điểm nước nguồn và phương pháp xử lý

Tốc độ rơi của cặn U0 (mm/s)

Nước ít đục, có màu xử lý bằng phèn

Nước đục vừa xử lý bằng phèn

Nước đục xử lý bằng phèn

Nước đục, không xử lý bằng phèn

0,35 - 0,45

0,45 - 0,5

0,5 - 0,6

0,08 - 0,15

 

 

Ghi chú:

Trong trường hợp sử dụng chất phụ trợ keo tụ thì cần lấy tăng tốc rơi của cặn lên 15-20%.

Khi trong vùng lắng của bể lắng ngang đặt các khối lắng lớp mỏng dọc suốt chiều dài bể, diện tích mặt bằng vùng lắng của bể lắng ngang tính theo công thức 6.9 và tuân thủ các điều kiện ghi trong điều 6.66.

 

6.72.

Chiều dài bể lắng L (m) xác định theo công thức:

 

            

L =          Htb xVtb           (6-14)

               Uo                   

                           

Trong đó:

 

-          Vtb: Tốc độ trung bình của dòng chảy ở phần đầu cuả bể lắng, lấy bằng 6-8 mm/s; 7-10 mm/s; 9-12 mm/s tương đương với nước ít đục, đục vừa và đục.

-          Htb: Chiều cao trung bình của vùng lắng (m) lấy trong giới hạn từ 3-4 m tuỳ theo sơ đồ chiều cao của trạm có kể đến chỉ dẫn ở mục 6.107.

 

Bể lắng phải có vách hướng dòng chia bể thành nhiều ngăn theo chiều dọc. Chiều rộng mỗi ngăn không quá 6m. Khi số ngăn nhỏ hơn 6 phải cấu tạo 1 ngăn dự phòng.

 

6.73.

Đối với bể lắng xả cặn bằng cơ giới, dung tích vùng chứa và nén cặn đặt ở đầu bể phải xác định theo kích thước của thiết bị xả cặn và thời gian hoàn thành 1 chu kỳ quay của máy cào. Đối với bể lắng xả cặn bằng thuỷ lực, dung tích vùng chứa và nén cặn Wc được xác định theo công thức (6.10) với thời gian làm việc giữa 2 lần xả không lớn hơn 6 h, khi xả cặn bằng cách làm khô rồi tháo cặn khỏi bể không nhỏ hơn 24 h.

 

Nồng độ trung bình của cặn khi xử lý nước có dùng phèn lấy theo bảng 6.8 điều 6.68.

 

6.74.

Đối với bề lắng xả cặn bằng phương pháp thuỷ lực ngay dưới vùng lắng phải thiết kế hệ thống thu và nén cặn bằng các ô hình nón hay hình chóp cụt đáy nhỏ hơn 1m2; góc tạo thành giữa các tường nghiêng  từ 60-70o. Để tháo cặn, mỗi ô đặt 1 ống rút cặn, làm việc theo nguyên tắc xả trực tiếp hoặc xả theo xiphông. Đầu ống đặt cách đáy 200 mm; van xả đặt ở cuối ống phải là loại van đóng mở tức thời. Áp lực xả cặn lấy bằng chiều cao cột nước tính từ miệng xả cuối ống đến mực nước đã hạ xuống ở trong bể lắng tại thời điểm cuối của một lần xả.

 

Vận tốc của cặn ở cuối ống hoặc máng cần lấy không nhỏ hơn 1m/s. Thời gian xả cặn từ 10-20 phút.

 

6.75.

Chiều cao bể lắng phải lấy bằng tổng chiều cao vùng lắng, vùng chứa và nén cặn có chú ý đến yêu cầu ở điều 6.107. Chiều cao xây dựng phải cao hơn mực nước tính toán ít nhất là 0,3m.

 

6.76.

Lượng nước xả khi thau rửa và xả cặn ra khỏi bể phải tính theo thời gian làm việc của bể giữa 2 lần xả cặn có kể đến hệ số pha loãng cặn. Hệ số này lấy bằng 1,3 khi xả cặn bằng cách tháo cạn bể và sử dụng lại nước của vùng lắng. Nếu không sử dụng lại thì lấy bằng tỷ số giữa dung tích bể lắng và dung tích vùng chứa nén cặn. Khi xả cặn thuỷ lực thì lấy hệ số bằng 1,5. Khi xả cặn bằng cơ khí lấy bằng 1,2.

 

6.77.

Để phân phối đều trên toàn bộ diện tích mặt cắt ngang của bể lắng cần đặt các vách ngăn có lỗ ở đầu bể, cách tường 1-2 m.Vận tốc nước qua lỗ vách ngăn lấy bằng 0,5 m/s.

 

Đoạn dưới của vách ngăn trong phạm vi chiều cao 0,3-0,5 m kể từ mặt trên của vùng chứa nén cặn không cần phải khoan lỗ.

 

6.78.

Đáy bể lắng ngang khi xả và rửa cặn bằng ống mềm phải có độ dốc dọc không dưới 0,02 theo hướng ngược với chiều nước chảy và độ dốc ngang trong mỗi ngăn không nhỏ hơn 0,05.

 

Thời gian xả kiệt bể lắng không quá 6h.

 

6.79.

Khi dùng bể lắng ngang và bể lắng lớp mỏng phải dự tính việc thiết kế bể kết bông kiểu vách ngăn hoặc kiểu thẳng đứng có hay không có lớp cặn lơ lửng hoặc bể kết bông cơ khí.

 

6.80.

Bề kết bông vách ngăn phải thiết kế cho nước chảy ngang hay chảy thẳng đứng. Tốc độ nước chảy trong các hành lang Vh lấy bằng 0,2-0,3 m/s ở đầu bể và bằng 0,05-0,1 m/s ở cuối bể do bề rộng hành lang tăng lên.

 

Thời gian nước lưu lại trong bể kết bông lấy bằng 20-30 phút (giới hạn trên cho nước có màu, giới hạn dưới cho nước đục).

 

Chiều rộng hành lang không được nhỏ hơn 0,7m. Nếu có lý do đặc biệt cho phép dùng bể kết bông 2 tầng.

 

6.81.

Tổn thất áp lực trong bể kết bông vách ngăn hk cần xác định theo công thức:

 

              hk = 0,15. Vh2.S (m)                                      (6-15)

 

Trong đó:

Vh: Vận tốc nước chảy trong các hành lang, m/s.

S: Số chỗ ngoặt của dòng nước trong bể lấy bằng 8-10.

 

6.82

Bể kết bông thẳng đứng không có lớp cặn lơ lửng phải thiết kế với tường thẳng đứng hoặc tường nghiêng (góc nghiêng giữa 2 tường cần lấy trong khoảng từ 50-70° tuỳ theo chiều cao của bể. Thời gian nước lưu trong bể cần lấy bằng 6-10 phút (Giới hạn dưới cho nước đục, giới hạn trên cho nước có màu).

 

Tốc độ nước vào bề lấy bằng 0,7 - 1,2 m/s. Tốc độ nước đi lên tại chỗ ra khỏi bể lấy bằng 4-5 mm/s.

 

Bộ phận dẫn nước từ bể kết bông sang bể lắng phải tính với tốc độ nước chảy trong máng, trong ống và qua lỗ không quá 0,1 m/s đối với nước đục và 0,05 m/s đối với nước màu.

 

6.83.

 Đối vơi bể kết bông có lớp cặn lơ lửng đặt trong bể lắng ngang cần lấy tốc độ trung bình của dòng nước đi lên tại tiết diện phía trên như sau: Khi lắng nước ít đục có hàm lượng cặn dưới 20 mg/l bằng 0,9 mm/s; khi hàm lượng cặn trên 20 đến 50 mg/l bằng 1,2 mm/s; khi lắng nước đục vừa 1,6 mm/s; còn khi lắng nước đục lấy bằng 2,2   mm/s.

 

Lớp cặn lơ lửng không được nhỏ hơn 3 m, thời gian nước lưu trong bể không bé hơn 20 phút. Chiều rộng ngăn phản ứng thường lấy bằng chiều rộng ngăn lắng ngang. Trong bể kết bông đặt các vách hướng dòng khoảng cách không lớn hơn 3 m. Chiều cao bằng chiều cao lớp cặn lơ lửng. Việc phân phối nước vào bể kết bông có lớp cặn lơ lửng phải thực hiện bằng máng đặt dọc trên mặt bể kết hợp làm ngăn tách khí. Nước từ đáy máng phân phối đều xuống đáy bể bằng các ống đứng chạc ba. Khoảng cách giữa các ống đứng dọc đáy máng lấy từ 1,2-1,5 m. Cuối mỗi ống đứng chạc ba có 3 đầu ống phun nước. Khoảng cách giữa các đầu phun trên một ống đứng từ 1,2-1,5 m; miệng đầu phun cách đáy bể 0,2-0,3 m. Tốc độ nước chảy ở đầu máng lấy bằng 0,5-0,6 m/s. Đường kính ống đứng không nhỏ hơn 25 mm. Nước từ bể kết bông sang bể lắng phải chảy qua tường tràn ngăn giữa bể kết bông và bể lắng, tốc độ nước tràn không quá 0,05 m/s. Ở sau tường tràn đặt 1 vách treo lửng nhưng ngập xuống 1/4 chiều cao bể lắng để hướng dòng nước đi xuống phía dưới. Tốc độ nước chảy giữa tường tràn và vách ngăn lửng lấy không quá 0,03m/s.

 

Khi dùng bể kết bông có lớp cặn lơ lửng  đặt trong bể lắng thì tốc độ lắng cặn tính toán trong bể lắng khi xử lý nước đục được lấy tăng 30%; khi nước đục vừa lấy tăng 25%; khi nước đục ít lấy tăng 20% so với số liệu cho trong bảng 6.9; điều 6.71. Bể kết bông phải có ống để xả kiệt.

 

Ghi chú: Cho phép dùng bể kết bông có bộ phận khuấy trộn bằng cơ giới với gradient tốc độ giảm dần từ 60-70 s-1 xuống 40-50 s-1 rồi xuống 25-35 s-1 tương ứng với nước có màu và nước đục.

 

 

6.84.

Để thu nước đều trên mặt bể lắng phải thiết kế các máng treo nằm ngang hoặc ống có lỗ ngập, đường kính lỗ không nhỏ hơn 25 mm, tốc độ nước chảy qua lỗ lấy bằng 1 m/s; tốc độ nước chảy ở cuối máng hoặc ống lấy bằng 0,6-0,8 m/s.

 

Mép trên của máng phải cao hơn mực nước  cao nhất trong bể 0,1 m; ống đặt ngập dưới mực nước, độ ngập ống phải xác định bằng tính toán thuỷ lực. Máng và ống phải đặt trên 2/3 chiều dài bể lắng tính từ tường hồi cuối bể. Đối với bể lắng lớp mỏng, máng thu nước phải đặt suốt chiều dài vùng lắng. Lỗ máng để cao hơn đáy máng 5-8 cm, lỗ của ống hướng nằm ngang. Nước từ máng hoặc ống phải chảy tràn tự do vào máng thu chính. Khoảng cách giữa các trục máng hoặc ống không được vượt quá 3 m. Khoảng cách tới tường bể không nhỏ hơn 0,5 m và không vượt quá 1,5 m.

 

6.85.

Ống dẫn nước vào bể, ống phân phối và ống dẫn nước ra khỏi bể lắng phải tính toán với khả năng dẫn lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng tính toán từ 20-30%.

 

 

BÊ LẮNG TRONG CÓ LỚP CẶN LƠ LỬNG

 

6.86.

Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng chỉ sử dụng trong trường hợp nước đưa vào trạm xử lý có lưu lượng và nhiệt độ ổn định (theo ghi chú ở điều 6.9) và phải được tính toán với sự thay đổi hàng năm của chất lượng nước sẽ xử lý.

 

Nếu không có các số liệu nghiên cứu công nghệ, tốc độ nước đi lên ở vùng lắng trong và hệ số phân chia lưu lượng nước giữa vùng lắng trong và vùng chứa nén cặn Kpp có thể lấy theo số liệu cho trong bảng 6.10 đồng thời có xét đến chỉ dẫn ở phần ghi chú của bảng 6.9.

 

 

Bảng 6.10

 

Hàm lượng chất lơ lửng trong nước chảy vào bể lắng (mg/l)

Tốc độ nước đi lên trong vùng lắng, phía trên lớp cặn lơ lửng, Vmm/s

Hệ số phân chia lưu lượng Kpp

Mùa đông

Mùa hè

Đến 50

       50-100

      100-400

      400-1.000

      1.000-1.500

0,4-0,5

0,5-0,6

0,6-0,8

0,8-1,0

1,0-1,2

0,6-0,7

0,7-0,8

0,8-1

1,0-1,1

1,1-1,2

0,65-0,6

0,8-0,70

0,75-0,7

0,7-0,65

0,65-0,6

 

 

6.87.

Diện tích vùng lắng và vùng chứa nén cặn phải lấy theo gía trị lớn nhất sau khi đã tính toán theo 2 phương án:

-          Đối với thời kỳ độ đục nhỏ nhất và lưu lượng nhỏ nhất (mùa cạn).

-          Đối với thời kỳ lưu lượng lớn nhất mùa lũ và độ đục lớn nhất ứng với thời kỳ này.

 

Diện tích vùng lắng trong Flt (m2) tính theo công thức:

 

                                                               (6-16)

Trong đó:

Kpp: Hệ số phân chia lưu lượng nước giữa vùng lắng trong và vùng chứa nén cặn lấy theo bảng 6,10, điều 6.86.

V: Tốc độ nước dâng lên trong vùng lắng bằng mm/s lấy theo bảng 6.10, điều 6.86.

 

Diện tích vùng chứa nén cặn Ftc (m2) tính theo công thức:

 

                                                               (6-17)

 

6.88.

Chiều cao lớp cặn lơ lửng (là khoảng cách từ mép dưới cửa thu cặn hoặc mép trên ống thoát cặn đến mặt dưới vùng cặn lơ lửng) phải lấy từ 2 m đến 2,5 m. Mép dưới cửa thu cặn hoặc mép trên của ống thoát cặn phải đặt cao hơn cạnh chuyển từ tường  nghiêng sang tường đứng của vùng cặn lơ lửng 1-1,5m.

 

Đối với bể lắng trong kiểu hành lang, góc giữa các tường nghiêng phần dưới của vùng cặn lơ lửng phải lấy trong giới hạn 50°-60°.

 

Chiều cao vùng lắng trong (từ lớp cặn lơ lửng đến mặt nước) lấy bằng 2-2,5 m (trị số lớn cho nước có màu, trị số nhỏ cho nước đục).

 

Khoảng cách giữa các máng hoặc ống thu trong vùng lắng lấy không quá 4,5 m.

 

Chiều cao toàn phần của bể lắng trong cần xác định có chú ý tới yêu cầu ở điều 6.107.

 

6.89.

Dung tích vùng chứa và ép cặn cần tính theo công thức (6.10). Thời gian nén cặn phải lấy bằng 3-6 h (trị số nhỏ hơn cho nước có hàm lượng cặn trên 400mg/l. Trị số lớn hơn cho nước có màu và đục ít). Khi xả cặn tự động, thời gian nén cặn lấy bằng 2-3 h.

 

6.90.

Xả cặn ra khỏi ngăn nén cặn cần tiến hành định kỳ hay liên tục mà bể không được ngừng làm việc.

 

Lượng nước xả theo cặn xác định theo số liệu ở bảng 6.8; điều 6.68 và có xét đến hệ số pha loãng cặn, lấy bằng 1,2-1,5.

 

6.91.

Phân phối nước trên diện tích bể lắng trong cần thực hiện bằng máng có các ống đứng chạc ba, cách nhau không quá 4,5 m.

 

Tốc độ nước chảy ở đầu hệ thống phân phối lấy bằng 0,5-0,6 m/s. Tốc độ nước ra khỏi đầu ống phân phối ở chạc ba 0,3-0,4 m/s; khoảng cách giữa các đầu ống không được lớn hơn 1,5 m; đầu ống phải hướng xuống dưới và cách đáy 200-300 mm.

 

Tốc độ nước chảy trong ống xuống và trong khe giữa mép dưới của ống xuống và tường nghiêng của bể lắng cần lấy bằng 0,6-0,7 m/s.

 

6.92.

Khi tính cửa sổ thu cặn, cần lấy tốc độ nước cùng với cặn chảy qua cửa sổ từ 10-15 mm/s, tốc độ nước cùng với cặn trong ống xả cặn từ 40-50 mm/s (trị số lớn dùng cho nước chứa cặn vô cơ chủ yếu). Khoảng cách thu cặn lấy không lớn hơn 5,5 m.

 

6.93.

Để thu nước trong ở vùng lắng phải dùng các máng răng cưa hoặc máng có lỗ ngập, kết hợp với máng phân phối nước vào và thu nước ra bằng hệ thống răng cưa hay lỗ ngập ở cả hai bên thành máng.

Tốc độ tính toán nước chảy trong máng, cấu tạo lỗ ngập, cách bố trí và số lượng máng đối với bể lắng trong cần theo chỉ dẫn ở điều 6.69 và 6.88.

 

6.94.

Để thu nước trong ở  ngăn chứa nén cặn cần dùng ống có lỗ ngập. Đối với ngăn nén cặn thẳng đứng, mép trên ống thu khoan lỗ phải đặt thấp hơn mực nước trong bể lắng ít nhất là 300 mm và cao hơn mép trên cửa sổ thu cặn ít nhất là 1,5m.

 

Trên ống thu, ở chỗ nối với máng thu nước chung phải đặt van.

 

Độ chênh cốt giữa mép dưới ống thu và mức nước trong máng thu chung của bể lắng trong cần lấy không ít hơn 0,3 m.

 

6.95.

Tổn thất áp lực trong ống đứng phân phối có chạc ba, trong ống và máng thu, cũng như trong các lỗ chảy ngập của máng thu cần xác định theo công thức;

 

                                                                      (6-18)  

 

Hệ số sức cản Z lấy như sau:

 

Đối với máng hở có lỗ chảy ngập ở hai bên thành máng:

 

                                                                                          

Đối với ống thu có lỗ làm việc đầy ống:

 

                                                                       

 

Trong đó:

W: Tỉ số giữa tổng diện tích các lỗ trên ống (hoặc máng) và diện tích tiết diện ngang ở cuối ống (hoặc máng). 0,15 £ W £ 2

V: Tốc độ nước chảy ở đoạn đầu ống phân phối có lỗ hoặc ở cuối ống hoặc máng thu tính bằng m/s.

Tổn thất áp lực trong ống nằm phía trước và phía sau đoạn ống hoặc máng có lỗ phải tính riêng.

Tổn thất áp lực trong lớp cặn lơ lửng lấy bằng 1-2 cm cho một mét chiều dày lớp cặn lơ lửng.

 

6.96.

Ống xả cặn ở ngăn chứa nén cặn phải tính với điều kiện xả hết cặn trong 10-15 phút. Đường kính ống xả không nhỏ hơn 150 mm. Khoảng cách giữa 2 ống kề nhau không được lớn hơn 4 m.

 

Tốc độ trung bình của cặn chảy qua ống phải lấy không nhỏ hơn 1 m/s; tốc độ ở cuối ống hay máng có lỗ không được nhỏ hơn 1 m/s. Van xả cặn lắp ở cuối ống phải là loại van đóng mở nhanh.

 

Góc giữa các tường nghiêng của ngăn chứa nén cặn phải lấy £ 70°.

 

 

CÔNG TRÌNH LẮNG SƠ BỘ

 

6.97.

Công trình lắng sơ bộ dùng trong trường hợp nước có nhiều cặn (từ 1.500mg/l trở lên) để lắng bớt những cặn nặng làm khó khăn cho việc xả cặn, giảm bớt dung tích vùng chứa cặn của bể lắng và giảm liều lượng chất phản ứng.

 

Có thể dùng bể lắng ngang, hồ lắng tự nhiên hay kết hợp mương dẫn nước từ sông vào trạm bơm I để làm công trình lắng sơ bộ.

 

6.98.

Tính toán công trình lắng sơ bộ cần có những số liệu thí nghiệm lắng nước và kinh nghiệm quản lý các công trình đã có. Sơ bộ có thể theo những qui định sau:

 

Khi dùng hồ lắng đễ lắng nước xử lý không dùng chất phản ứng thì lấy chiều sâu từ 1,5-3,5 m. Thời gian nước lưu lại trong hồ từ 2-7 ngày (trị số lớn dùng cho nước ít cặn và có độ màu cao); tốc độ dòng nước không quá 1 mm/s. Cần dự kiến từ 4 tháng đến 1 năm tháo rửa hồ 1 lần tính cả dung tích vùng chứa cặn.

 

Phải dự kiến các biện pháp và thiết bị để tháo rửa hồ như: chia hồ thành 2 ngăn xả riêng biệt, bơm hút bùn, đường ống hút trực tiếp từ sông, tăng liều lượng chất phản ứng, giảm tốc độ lọc… Bờ hồ phải cao hơn mặt đất bên ngoài 0,5 m; miệng hút nước phải đặt cao hơn mặt bùn dự kiến cao nhất 0,5 m.

 

Khi dùng bể lắng ngang để sơ lắng thì lấy tốc độ rơi của cặn từ 0,5-0,6 mm/s. Các thông số tính toán khác lấy theo chỉ dẫn ở các điều 6.71 và 6.76.

 

6.99.

Kết cấu bể lắng ngang để lắng sơ bộ có thể làm bằng bê tông cốt thép, gạch hay đất đắp nổi, nửa chìm nửa nổi hay đào sâu dưới đất. Khi  làm bằng đất cần có biện pháp gia cố thành, và trong trường hợp cần thiết phải có biện pháp chống thấm.

 

Kết cấu hồ lắng tự nhiên bằng đất đắp nổi, nửa chìm nửa nổi, hay đào sâu dưới mặt đất, chọn kiểu nào phải căn cứ vào tài liệu thăm dò địa chất công trình cũng như điều kiện địa phương và thông qua so sánh về kinh tế, kỹ thuật mà quyết định.

 

6.100.

Khi thiết kế công trình lắng sơ bộ bằng đất cần chú ý đảm bảo điều kiện thau rửa thuận tiện, chống xói lở và bảo vệ vệ sinh cho công trình.

 

 

BỂ LỌC NHANH

 

6.101.

Bể lọc phải được tính toán theo 2 chế độ làm việc, chế độ bình thường và chế độ tăng cường.

 

Trong các trạm xử lý có số bể lọc đến 20 cần dự tính ngừng một bể lọc để sửa chữa, khi số bể lớn hơn 20 cần dự tính ngừng 2 bể để sửa chữa đồng thời.

 

6.102.

Tốc độ lọc ở chế độ làm việc bình thường và chế độ làm việc tăng cường khi thiếu số liệu nghiên cứu công nghệ có thể lấy theo bảng 6.11; điều 6.103 với sự tính toán đảm bảo thời gian của 1 chu kỳ làm việc của bể lọc lớn hơn12 h ở chế độ bình thường, và không nhỏ hơn 6h ở chế độ tăng cường hoặc khi tự động hoá hoàn toàn việc rửa lọc. Thời gian của một chu kỳ lọc ở chế độ tăng cường Ttc khi số lượng bể lọc trong trạm lớn hơn 20 phải xác định từ điều kiện rửa liên tục các bể lọc theo công thức:

 

                    Ttc ³ [N-(N1+a)] .t2                                  (6-19)

 

Trong đó:

N - Tổng số bể lọc của trạm xử lý

N1 - Số bể lọc ngừng lại để sửa chữa

a - Số bể lọc rửa đồng thời.

t2 - Thời gian ngừng bể lọc để rửa, lấy bằng 0,35h.

 

Ghi chú:

Để đạt được chế độ làm việc tối ưu của bể lọc cần đảm bảo tỷ số tbv=1,2+1,3 tgh

tbv - Thời gian tác dụng bảo vệ của vật liệu lọc, trong khoảng thời gian đó chất lượng nước lọc đã quy định được đảm bảo.

tgh - Thời gian đạt được tổn thất áp lực giới hạn cho phép.

 

6.103

Diện tích các bể lọc của trạm xử lý được xác định theo công thức:

 

             (m2)                           (6-20)

Trong đó:

Q - Công suất hữu ích của trạm (m3/ngày)

T - Thời gian làm việc của trạm trong một ngày đêm (h)

Vtb - Tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường lấy theo bảng 6.11 và có tính đến vận tốc lọc tăng cường tính theo công thức (6-21).

a - Số lần rửa mỗi một bể lọc trong 1 ngày đêm ở chế độ làm việc bình thường (xem điều 6.102)

Wtl - Cường độ nước rửa (1/s.m2) xem điều 6.115 và 6.124.

t1 - Thời gian rửa (h) xem điều 6.115  và 6.124.

t2 - Thời gian ngừng  bể lọc để rửa xem điều 6.102.

 

 

Bảng 6.11.

 

 

Đặc trưng của lớp vật liệu lọc

 

Tốc độ lọc ở

Tốc độ lọc cho

Kiểu

bể lọc

Đưòng kính nhỏ nhất (mm)

Đường kính lớn nhất (mm)

Đường kính hiệu dụng d10  (mm)

Hệ số không đồng nhất

K

Chiều dày của lớp vật liệu lọc (mm)

chế độ làm việc bình thường Vtb (m/h)

phép ở chế độ làm việc tăng cường Vtc (m/h)

Bể lọc nhanh

một lớp; vật liệu lọc là cát thạch anh

 

0,5

 

1,25

 

0,6-0,65

 

1,5-1,7

 

700-800

 

5-6

 

6-7,5

 

 

0,7

 

1,60

 

0,75-0,8

 

1,3-1,5

 

1300-1500

 

6-8

 

7-9,5

 

 

0,8

 

2,0

 

0,9-1,0

 

1,2-1,4

 

 

1800-2000

 

8-10

 

10-12

 

Bể lọc nhanh có 2 lớp vật liệu lọc

0,5

 

 

0,8

1,20

 

 

1,8

0,6-0,65

 

 

0,9-1,1

1,5-1,7

 

 

1,5-1,7

Cát thạch anh

700-800

Than antraxit

400-500

 

 

7-10

 

 

 

8,5-12

 

 Chi chú:

  1. Tốc độ lọc tính toán trong giới hạn cho trong bảng phải lấy theo chất lượng nước nguồn, công nghệ xử lý nước và các điều kiện cụ thể tại địa phương.
  2. Để lọc nước dùng cho nhu cầu sản xuất có yêu cầu chất lượng nước thấp hơn tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt thì có thể lấy tốc độ lọc lớn hơn.
  3. Khi dùng vật liệu lọc khác cần phải chỉnh lý các thông số dựa trên các số liệu thực nghiệm.
  4. Đường kính hiệu dụng deff tính bằng đường kính mắt sàng d10.
  5. Hệ số không đồng nhất K = d60/d10; d60 và d10 là đường kính mắt sàng (mm) có 60% và 10% lượng cát lọt qua.

 

6.104.

Xác định số lượng và diện tích một bể lọc phải căn cứ qui mô sản xuất, điều kiện cung cấp thiết bị, điều kiện xây dựng và quản lý,… và phải thông qua việc so sánh kinh tế kỹ thuật. Số lượng bể lọc không được nhỏ hơn 2. Diện tích một bể lọc không quá 120m2.

 

6.105

Tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc tăng cường Vtc (m/h) cần xác đinh theo công thức:

 

                                                                    (6-21)

Trong đó:

Vtb - Lấy theo bảng 6.11; điều 6.103

Ghi chú:

Trị só Vtc theo công thức trên phải nhỏ hơn trị số cho phép ghi trong bảng 6.11; nếu vượt quá chỉ số cho phép thì phải giảm Vtb cho thích hơp.

 

6.106

Tổn thất áp lực trong bể lọc hở lấy bằng 3-3,5 m, trong bể lọc áp lực lấy bằng 6-8 m.

Chiều cao lớp nước trên mặt lớp lọc trong bể lọc hở cần lấy không nhỏ hơn 2 m, đồng thời phải chú ý đến điều 6.107. Chiều cao xây dựng của bề phải vượt quá mức tính toán trong bể lọc ít nhất 0,3 m.

 

6.107.

 Khi ngừng 1 hoặc 2 bể lọc để rửa, tốc độ lọc trong các bể còn lại có thể lấy cố định hoặc thay đổi, tốc độ lọc được phép tăng đến 20%. Khi số bể lọc trong trạm ít hơn 6 thì cần cho bể lọc làm việc với tốc độ lọc cố định. Khi đó cần dự kiến một chiều cao phụ Hph (m) phía trên mực nước bình thường trong các công trình (bể lọc, bể lắng, bể lắng trong…) để có thể chứa được lượng nước dư khi dừng 1 hoặc 2 bể lọc để rửa. Chiều cao lớp nước này tính theo công thức:

 

                                                                            (6-22)

Trong đó:

W - Khối lượng nước (m3) tích luỹ trong thời gian một lần rửa bể lọc.

F - Diện tích tổng cộng của những công trình tích luỹ nước (m2).

 

6.108.

Để làm vật liệu lọc phải dùng cát thạch anh, antraxit nghiền nhỏ hoặc vật liệu khác có độ bền cơ học và độ bền hoá học cần thiết. Độ bền hoá học và độ bền cơ học của vật liệu lọc phải lấy theo Tiêu chuẩn TCXDVN 310:2004.

 

Than antraxit nghiền nhỏ phải có hạt hình lập phương hay gần tròn, độ tro không quá 10%, hàm lượng lưu huỳnh không quá 3%.

 

Không được phép dùng antraxit có cấu tạo lớp để làm vật liệu học.

 

6.109

Hệ thống phân phối trở lực lớn phải thiết kế sao cho nước rửa phun trực tiếp vào bề dày lớp đỡ, đồng thời phải dự kiến khả năng kiểm tra, sục rửa và sửa chữa hệ thống phân phối.

 

6.110.

Cỡ hạt và chiều dày của lớp đỡ khi dùng hệ thống phân phối trở lực lớn cần lấy theo bảng 6.12.

 

 

Bảng 6.12

 

Cỡ hạt của lớp đỡ (mm)

Chiều dày các lớp đỡ (mm)

40-20

 

 

20-10

10-5

5-2

Mặt trên của lớp này cao bằng mặt trên của ống phân phối nhưng phải cao hơn lỗ phân phối ít nhất 100 mm.

100-150

100-150

50-100

 

Ghi chú:

  1. Khoảng cách từ đáy ống phân phối đến đáy bể lọc phải lấy bằng 80-100 mm.
  2. Khi rửa bằng nước và không khí phối hợp thì cần lấy chiều dày lớp đỡ cỡ hạt 10-5 mm và 5-2 mm bằng 150-200 mm mỗi lớp.
  3. Vật liệu đỡ có thể dùng sỏi, đá dăm hoặc các vật liệu khác thoả mãn điều 6.108.

 

 

6.111.

Diện tích tiết diện ngang của ống chính, máng hoặc ống dẫn của hệ thống ống phân phối trở lực lớn phải lấy cố định cho cả chiều dài. Tốc độ nước chảy trong ống hoặc máng dẫn nước rửa đến bể lọc cần lấy từ 1,5- 2 m/s; ở đầu ống phân phối chính 1 - 2m/s; ở đầu ống nhánh 1,6-2 m/s.

 

Trên dàn ống phân phối phải khoan lỗ có đường kính 10-12 mm. Tổng diện tích của các lỗ cần lấy bằng 0,25 đến 0,5% diện tích tiết diện ngang của bể loc.

 

Lỗ phải bố trí thanh 2 hàng so le ở phần dưới ống và nghiêng 45o so với trục thẳng đứng của ống.

 

Khoảng cách giữa các trục của ống nhánh cần lấy bằng 250-350 mm, giữa các tim lỗ lấy bằng 150-200 mm.

 

Tổn thất áp lực h(m) trong hệ thống phân phối bằng ống khoan lỗ của bể lọc cần xác định theo công thức:

 

                                                            (6-23)

Trong đó:

V0 - Tốc độ ở đầu ống chính m/s.

Vn - Tốc độ ở đầu ống nhánh m/s.

z - Hệ số sức cản, chọn tương ứng với sự chỉ dẫn ở điều 6.95.

 

Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối trở lực lớn khi rửa bể không được vượt quá 7 m cột nước.

 

6.112.

Hệ thống phân phối bằng chụp lọc được thiết kế khi áp dụng biện pháp rửa bằng nước và rửa nước kết hợp với gió; số lượng chụp lọc lấy không dưới 35-50 cái cho 1m2 diện tích công tác của bể lọc.

 

Tổn thất áp lực h(m) trong hệ thống phân phối có đáy trung gian và có chụp lọc cần xác định theo công thức:

 

                                                              (6-24)

 

Trong đó:

V - Tốc độ chuyển động của nước hoặc hỗn hợp nước và gió qua khe hở của chụp lọc lấy không nhỏ hơn 1,5m/s.

Hệ số lưu lượng của chụp lọc: Đối với chụp lọc khe hở m = 0,50.

 

Chú thích: Khi dùng chụp lọc nên có lớp sỏi đỡ vật liệu lọc với cỡ hạt từ 2-4 mm dày 100-150mm.

 

6.113.

Để thoát không khí trong ống dẫn nước rửa bể lọc ở các điểm cao phải đặt ống đứng thoát khí đường kính 75-150 mm có van tự động để xả không khí. Trên đường ống chính của bể lọc phải đặt ống đứng thoát khí đường kính F32 mm. Khi diện tích bể đến 50 m2 đặt 1 ống, khi diện tích bể lớn hơn đặt 2 ống (ở đầu và cuối ống chính). Ống thoát khí phải cao hơn mặt bể lọc không ít hơn 0,3 m.

 

Ở chỗ cao nhất của bể lọc áp lực phải đặt van xả khí tự động và một ống xả khí F20 có lắp van để đóng mở.

 

6.114.

Để phục hồi khả năng lọc nước của vật liệu lọc có thể rửa bằng dòng nước đi từ dưới lên hoặc sử dụng đồng thời cả nước và gió.

 

Cho phép sử dụng phương pháp rửa bề mặt bằng hệ thống phân phối đặt trên bề mặt lớp vật liệu lọc.

 

6.115.

Cường độ rửa nước cần lấy phụ thuộc vào độ nở tương đối cần thiết của vật liệu theo số liệu trong bảng 6.13; tương ứng với các loại vật liệu lọc ghi trong bảng 6.11 và điều 6.103.

 

 

Bảng 6.13.

 

Loại vật liệu lọc và

bể lọc

Độ nở tương đối của vật liệu lọc (%)

Cường độ rửa bể lọc (l/s-m2)

Thời gian rửa bể lọc (phút)

Bể lọc nhanh 1 lớp vật liệu lọc:

deff = 0,6 - 0,65

deff = 0,75-0,8

deff = 0,9-1,1

Bể lọc nhanh 2 lớp vật liệu lọc

 

45

30

25

50

 

 

12-14

14-16

16-18

14-16

 

 

6-5

 

7-6

 

Chú thích:

1 - Cường độ rửa lớn lấy ứng với thời gian rửa nhỏ

2 - Khi sử dụng thiết bị cố định để rửa trên bề mặt cần lấy cường độ rửa bằng 3-4 l/m2, áp lực 30-40 m cột nước, ống phân phối đặt cách mặt cát 60-80 mm. Khoảng cách giữa các lỗ của ống phân phối hoặc giữa các vòi phun phải lấy bằng 80-100mm. Khi dùng thiết bị quay, cường độ rửa cần lấy bằng 0,5-0,75 l/s.m2, áp lực bằng 40-50 m cột nước. Thời gian rửa 7-8 phút, trong đó có 2-3 phút rửa trước khi cho phối hợp với nước rửa từ dưới lên.

 

 

6.116.

Dung tích đài chứa nước rửa phải tính cho 2 lần rửa nếu rửa một bể; cho 3 lần rửa nếu rửa 2 bể đồng thời.

 

Máy bơm đưa nước lên đài phải đảm bảo bơm đầy đài trong thời gian không lớn hơn khoảng thời gian giữa 2 lần rửa ở chế độ làm việc tăng cường.

 

Nước do máy bơm đưa lên đài phải lấy từ đường ống hoặc mương dẫn nước lọc hoặc từ bể chứa nước sạch.

 

Đường ống dẫn nước từ đài xuống bể lọc phải được bảo vệ chống hút không khí vào.

 

Công suất của máy bơm nước rửa bể lọc cần phải tính toán cho việc rửa một bể. Nước phải lấy từ bể chứa nước sạch, trong đó dự trữ đủ nước cho 2 lần rửa.

 

Để rửa bể lọc phải đặt 1 hoặc 2 máy bơm làm việc và 1 máy bơm dự phòng.

 

6.117.

Để thu và dẫn nước rửa phải thiết kế các máng có tiết diện nửa tròn hay năm cạnh và các thiết bị khác. Khoảng cách giữa các tim máng kề nhau không được lớn hơn 2,2m. Chiều rộng máng B (m) cần xác định theo công thức:

 

                                                           (6-25)

 

Trong đó:

Qm: Lưu lượng nước rửa tháo theo máng (m3/s).

a: Tỷ số giữa chiều cao của phần chữ nhật với nửa chiều rộng của máng, lấy bằng 1-1,5.

K: Hệ số lấy bằng 2 đối với máng có tiết diện nửa tròn, bằng 2,1 đối với máng có tiết diện 5 cạnh.

 

Mép trên của tất cả các máng phải ở cùng một độ cao và phải tuyệt đối nằm ngang.

 

Đáy máng thu phải có độ dốc 0,01 về phía máng tập trung.

 

6.118.

Trong bể lọc có máng tập trung, khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung H tính bằng (m) phải xác định theo công thức:

 

                       +0,2                             (6-26)

Trong đó

q - Lưu lượng nước chảy vào máng tập trung m3/s.

D - Chiều rộng máng tập trung lấy không nhỏ hơn 0,6m.

g = 9,81 m/s2.

 

Mực nước trong máng tập trung thấp hơn đáy máng thu 0,2 m.

 

 

6.119.

Khoảng cách từ bề mặt lớp lọc đến máng thu nước tính bằng m xác định theo công thức:

 

                                                                               (6-27)

Trong đó:

H: Chiều cao lớp vật liệu lọc (m)

e: Độ nở tương đối của lớp vật liệu lọc lấy theo bảng 6.13; điều 6.115.

 

6.120.

Kích thước ống dẫn hoặc máng của bể lọc phải tính theo chế độ làm việc tăng cường với tốc độ nước chảy trong đó như sau:

- Trong ống dẫn nước vào bể lọc: 0,8-1,2 m/s

- Trong ống dẫn nước lọc 1-1,5m/s

- Trong ống dẫn và thoát nước rửa 1,5-2m/s.

 

6.121.

Việc xả kiệt bể lọc cần thực hiện qua hệ thống phân phối hoặc qua ống xả có đường kính từ 100-200 mm (tuỳ theo diện tích bể lọc) và có lắp khoá. Đầu đường ống xả chỗ nối với đáy bể lọc phải được bảo vệ bằng lưới hoặc tấm chắn đặc biệt; trừ trường hợp bể lọc có đáy trung gian. Đáy bể lọc phải có độ dốc 0,005 về phía ống xả này.

 

6.122.

Khi rửa bằng nước kết hợp gió; gió được chuyển qua hệ thống phân phối có chụp lọc chuyên dùng hoặc theo hệ thống phân phối riêng biệt cho nước và gió.

 

Diện tích tiết diện ngang của ống chính, máng và ống dẫn trong hệ thống phân phối gió phải lấy cố định trên toàn bộ chiều dài.

 

Hệ thống phân phối gió đặt trực tiếp vào lớp trên của các lớp đỡ trong bể lọc. Trong đó ống chính dẫn gió cần nằm cao hơn hệ thống phân phối nước.

 

Tổng diện tích các lỗ phải bằng 0,35-0,4 diện tích tiết diện ngang của ống chính.

 

Tốc độ gió trong ống chính và ống nhánh cần lấy bằng 15-20 m/s.

 

Khi có lớp sỏi đỡ, lỗ phân phối trên ống có đường kính 2-5 mm, số chụp lọc có thể lấy 36-40 cái trên 1 m2 diện tích lọc. Nếu không có lớp sỏi đỡ lấy 50 cái và chiều rộng khe của chụp lọc lấy kém kích thước của hạt vật liệu lọc nhỏ nhất 0,1mm, lỗ phải đặt ở phần dưới ống thành 2 hàng so le nhau và nghiêng một góc 45° so với trục thẳng đứng của ống.

 

Khoảng cách giữa các lỗ hoặc chụp lọc phải lấy trong giới hạn 140-180 mm. Khoảng cách giữa các ống nhánh lấy bằng 250-300 mm.

 

Áp lực gió ra khỏi lỗ hoặc khe hở của chụp lọc phải lấy bằng hai lần chiều cao cột nước trong bể lọc khi rửa tính từ tim lỗ.

 

Tổn thất áp lực trong hệ thống ống phân phối gió phải lấy bằng 1m.

 

Ống dẫn gió chính phải đặt cao hơn mực nước cao nhất trong bể lọc và phải có thiết bị chống khả năng nước dội ngược vào máy gió khi ngừng rửa bể lọc.

 

6.123.

Chế độ rửa nước và gió phải lấy như sau: Rửa gió với cường độ 15-20 l/s.m2 trong 1-2 phút sau đó rửa kết hợp nước + gió trong thời gian 4-5 phút với cường độ gió 15-20 l/s.m2 và nước 2,5-3 l/s.m2, sao cho cát không bị trôi vào máng thu nước rửa. Cuối cùng ngừng rửa gió và tiếp tục rửa nước thuần tuý với cường độ 5-8 l/s.m2 trong khoảng thời gian 4-5 phút.

 

Ghi chú:

Cường độ nước và gió lớn hơn lấy ứng với vật liệu lọc cỡ hạt lớn hơn. Khi có số liệu kỹ thuật xác đáng, cho phép áp dụng chế độ rửa thay đổi so với chỉ dẫn.

 

6.124.

Khi dùng phương pháp rửa kết hợp bằng nước và gió cần phải dự tính hệ thống quét nước rửa trên bề mặt theo chiều ngang có máng giữ cát được tạo thành bởi vách nghiêng trên đỉnh tường tràn của máng.

 

Vách chắn cát đặt trên đỉnh tường tràn nghiêng 45° về phía trong bể lọc. Bề mặt của các mép phải phẳng và tuyệt đối nằm ngang.

 

Kích thước cơ bản của các bộ phận cấu tạo máng giữ cát cần phải lấy theo bảng 6.14; tuỳ theo lưu lượng nước rửa trên 1m dài của vách tràn và bằng Wl. Trong đó W(l/s.m2) là cường độ nước khi rửa bằng nước và gió kết hợp; l là khoảng cách từ tường đối diện tới vách tràn.

 

Mép dưới vách chắn cát phải đặt cao hơn mặt lớp vật liệu lọc 50-100mm.

 

Để thoát cặn đã bong ra trên mặt lớp lọc, ở đầu dòng chảy ngang phải tạo được tốc độ không kém 3 mm/s nhờ một bộ phận hướng dòng hoặc ống đục lỗ để bổ sung thêm lưu lượng nước cần thiết.

 

 

 

Bảng 6.14

 

Trị số Wl (l/s.m2)

25

20

15

10

 

Kích thước máng giữ cát

 

Hiệu số cao độ giữa mép trên và mép dưới vách tràn  và giữ cát(mm)

 

 

 

180

 

 

 

 

140

 

 

 

 

120

 

 

 

 

100

 

 

 

 

 

Tốc độ nước chảy ở đầu máng và ống đục lỗ cần lấy không quá 1,2 m/s; đường kính lỗ lấy bằng 10-12mm, lỗ đặt thành một hàng và phải hướng về phía dòng chảy. Diện tích tổng cộng của lỗ cần lấy bằng 0,35-0,5 diện tích tiết diện ngang của máng và ống. Lưu lượng nước đưa vào cần lấy bằng 1-1,5 l/s cho 1m chiều rộng bể.

 

Đáy ống hoặc máng phải đặt cao hơn mặt lớp lọc trên 100 mm. Nước đưa vào ống và máng này phải lấy từ máng hoặc ống dẫn nước đã lắng sang bể lọc.

 

 

 

BỂ LỌC CHẬM

 

6.125.

Tốc độ lọc tính toán trong bể lọc chậm cần lấy trong giới hạn từ 0,1-0,3 m/h tuỳ theo hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lọc và tốc độ lọc > 0,1 m/h chỉ làm việc trong khoảng thời gian rửa các bể lọc khác trong trạm.

 

6.126.

Số bể lọc chậm phải lấy không ít hơn 3. Khi rửa cát lọc ngay trong bể lọc, bề rộng mỗi ngăn của bể không được lớn qúa 6 m; bề dài không lớn quá 60 m.

 

6.127.

Kích thước hạt và chiều dày lớp vật liệu lọc trong bể lọc chậm cần lấy theo bảng 6.15.

 

 

 

Bảng 6.15.

 

Số

TT

Tên lớp vật liệu lọc và lớp đỡ

Cỡ hạt của vật liệu lọc (mm)

Chiều dày lớp vật liệu lọc (mm)

1

2

3

4

5

6

 

Cát

Cát

Sỏi hoặc đá dăm

Sỏi hoặc đá dăm

Sỏi hoặc đá dăm

Sỏi hoặc đá dăm

 

0,3-1

1-2

2-5

5-10

10-20

20-40

Tổng cộng:

500

50

50

50

50

100

800

 

 

 

6.128.     

Lưu lượng nước Wr (m3) cho một lần rửa một ngăn lọc cần tính theo công thức:

 

                  Wr = q0.b.tr                                                 (6-28)

 

Trong đó:

-          q0: Lưu lượng nước đơn vị để rửa một giải mặt cắt rộng 2m lấy bằng 0,009 m3/s.

-          tr: Thời gian rửa một giải dài 60 m tính bằng giây lấy trong giới hạn 20 phút.

-          b: Chiều rộng ngăn lọc (m)

 

6.129.     

Nước rửa bể lọc phải do một máy bơm riêng hoặc một đài riêng cấp. Được phép rửa bể lọc bằng cách tăng cường công suất của những máy bơm đang bơm nước vào trạm xử lý hoặc dùng một phần nước của những ngăn bể đang luân phiên làm việc.

 

6.130.     

Lớp nước trên mặt cắt lọc phải lấy bằng 1,5m. Khi bể lọc có mái che khoảng cách từ mặt cắt lọc đến mái phải lấy đủ để đảm bảo việc rửa và thay thế cát lọc.

 

6.131.     

Trong các bể lọc chậm có diện tích 10-15 m2 phải thu nước trong bằng máng đặt chìm dưới đáy bể. Trong bể lọc có diện tích lớn hơn phải có hệ thống thu bằng ống đục lỗ, bằng gạch hoặc ống bêtông có khe hở, ống bêtông rỗng…

 

 

BỂ LỌC HẠT LỚN

 

6.132.     

Bể lọc hạt lớn được dùng làm trong một phần nước cung cấp cho sản xuất có sử dụng hoặc không sử dụng chất phản ứng.

 

Lượng cặn được giữ lại trong bể lọc khi không pha phèn lấy bằng 50 - 70% hàm lượng cặn trong nước nguồn, khi có pha phèn hàm lượng cặn còn lại 5-10 mg/l.

 

6.133.     

Bể lọc hạt lớn áp lực phải tính toán với tổn thất áp lực giới hạn trong lớp vật liệu lọc và trong hệ thống thu nước đến 15 m cột nước. Trong bể lọc hở để duy trì tốc độ lọc tính toán cần lấy chiều cao lớp nước trên mặt các lọc bằng 1,5 m; tổn thất áp lực 3,5 m.

 

6.134.     

Bể lọc hạt lớn cần phải rửa kết hợp bằng nước và gió. Các hệ thống phân phối nước và gió hoặc hệ thống phân phối nước và gió kết hợp phải tính theo chỉ dẫn ở những điều 6.111 - 6.113 - 6.115 - 6.117.

 

Cường độ nước và gió cho ở bảng 6.16.

 

 

Bảng 6.16

 

Vật liệu lọc

Cỡ hạt vật liệu lọc (mm)

Hệ số không đồng nhất

Chiều cao lớp vật liệu lọc (m)

Tốc độ

Cường độ rửa (l/s.m2)

Nước

Gió

Cát thạch anh

1-2

1,6-2,5

1,5

1,7

1,5-2

2,5-3

10-12

13-15

6-8

6-8

15-20

18-25

 

6.135.     

Để làm vật liệu lọc phải sử dụng cát thạch anh hoặc các vật liệu khác có độ bền cơ học và hoá học cần thiết. Đặc điểm của vật liệu lọc cho ở bảng 6.16.

 

6.136.     

Việc thiết kế các bộ phận thoát nước rửa bể lọc phải theo chỉ dẫn ở điều 6.123.

 

6.137.     

Khi tính toán bể lọc hạt lớn phải lấy chế độ rửa như sau:

 

Rửa vật liệu lọc bằng nước với cường độ 6-8 l/s.m2 trong một phút; rửa bằng nước và gió kết hợp với cường độ nước 3-4 l/s.m2, cường độ không khí 15-25 l/s.m2 trong 5 phút, rửa nước với cường độ 6-8 l/s.m2 trong 2 phút.

 

6.138.     

Diện tích bể lọc hạt lớn F (m2) cần xác định theo công thức:

 

                     (6-29)

 

Trong đó:

Q - Công suất có ích của các bể lọc m3/ngày

T - Thời gian làm việc của trạm trong một ngày (h)

Vt - Tốc độ lọc tính toán (m/h)

n - Số lần rửa một bể trong một ngày

W1t1 - Cường độ (l/s.m2) và thời gian (h) sục vật liệu lọc giai đoạn đầu.

W2t2 - Cường độ nước (l/s.m2) và thời gian rửa phối hợp nước - gió (h).

W3t3 - Cường độ (l/s.m2) và thời gian rửa (h) ở giai đoạn cuối cùng.

t4 - Thời gian ngừng bể lọc để rửa (h)

 

6.139.     

Khi số bể lọc đến 10 thì được phép ngừng một bể lọc để sửa chữa, khi số bể lọc lớn hơn được phép ngừng hai bể để sửa chữa. Khi rửa tốc độ lọc trong các bể lọc làm việc còn lại không được vượt quá những giá trị lớn nhất cho trong bảng 6.16 điều 6.134.

 

 

BỂ LỌC SƠ BỘ

 

6.140.     

Bể lọc sơ bộ được sử dụng để làm sạch nước sơ bộ trước khi làm sạch triệt để trong bể lọc chậm và trong bể lọc nhanh trong sơ đồ làm sạch bằng lọc hai bậc.

 

Tốc độ lọc tính toán qua bể lọc sơ bộ cần lấy trong khoảng 3-5m/h tuỳ theo độ đục của nước sẽ lọc.

 

6.141.     

Số bể lọc sơ bộ trong một trạm không được nhỏ hơn 2. Cỡ hạt của cát, sỏi và chiều cao các lớp vật liệu phải lấy theo bảng 6.17.

Chiều cao lớp nước trên bề mặt lớp vật liệu lọc cần lấy bằng 1,5m.

 

6.142.     

Hệ thống phân phối nước rửa trong bể lọc sơ bộ phải là hệ thống trở lực lớn và cần phải tính toán theo chỉ dẫn cho trong các điều 6.109 - 6.124.

 

Chế độ rửa phải lấy như sau: Cường độ nước 12-14 l/s.m2, thời gian rửa 6-7 phút.

 

Để rửa bể lọc phải sử dụng nước sạch

 

 

Bảng 6.17.

 

Cỡ hạt vật liệu lọc (mm)

Chiều cao mỗi lớp (mm)

1-2

2-5

5-10

10-20

20-40

700

100

100

100

150

 

 

 

 

 

BỂ LỌC TIẾP XÚC

 

6.143.     

Bể lọc tiếp xúc được sử dụng để làm sạch nước theo sơ đồ lọc một bậc. Trong bể lọc tiếp xúc quá trình lọc xảy ra từ dưới lên trên.

 

Nếu không có số liệu khảo sát công nghệ thì cần lấy tốc độ lọc tính toán theo bảng 6.18. Thời gian của một chu kỳ lọc với tốc độ lọc tính toán không được nhỏ hơn 8h.

 

 

Bảng 6.18

 

Số lượng bể lọc tiếp xúc

3

4

5

6 và lớn hơn

Tốc độ lọc tính toán m/h

4

4,5

4,8

5

 

 

6.144.     

Khi sửa chữa một bể, những bể còn lại phải làm việc ở chế độ tăng cường với tốc độ lọc không quá 5,5 m/h và thời gian của một chu lỳ làm việc không được kém 6h.

 

Khi số lượng bể lọc tiếp xúc lớn hơn 20, thời gian của chu kỳ làm việc giữa hai lần rửa ở chế độ tăng cường phải xác định theo điều 6.103.

 

Thời gian ngừng bể lọc để rửa phải lấy bằng 0,33 h.

 

6.145.     

Diện tích bể lọc tiếp xúc phải xác định theo công thức 6-20 có kể đến thời gian xả nước lọc đầu lấy như sau: Khi rửa thuần tuý bằng nước sạch 5-10 phút; bằng nước không sạch 10-15 phút; bằng gió và nước phối hợp, lấy tương ứng bằng 5-7 phút và 7-10 phút có kể đến yêu cầu ghi trong các điều 6.102; 6.143 (bảng 6.18); 6.151, 6.152 và 6.155.

 

6.146.     

Bể lọc tiếp xúc có thể làm việc với tốc độ lọc không đổi trong suốt một chu kỳ làm việc hoặc với tốc độ lọc thay đổi giảm dần đến cuối chu kỳ sao cho tốc độ lọc trung bình bằng tốc độ lọc tính toán.

 

6.147.     

Số bể lọc tiếp xúc trong một trạm phải lấy theo chỉ  dẫn ở điều 6.104.

 

6.148.     

Vật liệu lọc dùng cho bể lọc tiếp xúc phải là cát thạch anh và sỏi hoặc các loại vật liệu khác đáp ứng yêu cầu ghi ở điều 1.10 và 6.108 và không bị lơ lửng trong quá trình lọc.

 

6.149.     

Nếu không có số liệu khảo sát công nghệ, cần lấy chiều dày lớp cát lọc tuỳ theo loại bể lọc tiếp xúc và hệ thống phân phối bằng 2-2,3 m; đường kính hiệu dụng của hạt bằng 1-1,3 mm; hệ số không đồng nhất đến 2,0; cỡ hạt vật liệu lọc của bể lọc tiếp xúc bằng 0,7-2 mm.

 

6.150.     

Việc rửa vật liệu lọc bể lọc tiếp xúc phải thực hiện bằng dòng nước đi lên hoặc rửa phối hợp bằng nước và gió.

 

Để phân phối nước rửa đồng đều trên toàn diện tích bể phải dùng hệ thống phân phối trở lực lớn có hoặc không có lớp sỏi  đỡ…

 

6.151.     

Có thể dùng nước sạch hoặc nước chưa sạch để rửa bể lọc. Khi sử dụng nước sạch để rửa phải đảm bảo sự làm việc ổn định của các bể khác bằng cách lấy nước rửa sau đập tràn đặt trước cửa cho nước vào bể chứa.

 

Rửa bằng nước chưa sạch cho phép trong điều kiện: Có xử lý sơ bộ bằng lưới quay hay microphin theo chỉ dẫn ở Ghi chú 5 của bảng 6.2; điều 6.9; độ đục không quá 10 NTU, chỉ số côli không quá 1000con/lít và có khử trùng.

 

Thiết bị để cấp nước rửa phải lấy theo chỉ dẫn trong các điều 6.115 và điều 6.116.

 

6.152.     

Cường độ rửa nước phải lấy bằng 13-15 l/s.m2, thời gian rửa 7-8 phút.

 

6.153.     

Khi dùng hệ thống phân phối trở lực lớn, tỷ số giữa diện tích lỗ của hệ thống phân phối và diện tích bể lọc phải lấy bằng 0,2% khi có lớp sỏi đỡ; lấy bằng 0,25-0,27% khi không có lớp sỏi đỡ.

 

6.154.     

Tính toán và cấu tạo hệ thống phối trở lực lớn có lớp sỏi đỡ và máng thu của bể lọc tiếp xúc phải theo chỉ dẫn ở các điều 6.111, 6.116, 6.119 và 6.124.

 

Chiều dày và cỡ hạt của lớp sỏi phải lấy theo bảng 6.12; điều 6.110. Khi rửa phối hợp bằng gió và nước ở bể lọc có lớp sỏi đỡ thì chiều cao lớp sỏi cỡ 5-10mm phải lấy bằng 150-200mm, lớp sỏi 2-5mm phải lấy bằng 300-400mm.

 

Khoảng cách giữa các trục ống và lỗ phải  lấy theo bảng 6.19, giữa các chụp lọc lấy theo 6.122. Để xả kiệt bể lọc tiếp xúc cần đặt ống xả có thiết bị lưới bảo vệ để đề phòng vật liệu lọc lọt ra ngoài.

 

6.155.     

Khi rửa vật liệu lọc bằng gió và nước kết hợp, phải dự kiến hệ thống thoát nước rửa theo chiều ngang theo chỉ dẫn ở điều 6.124 với khoảng cách từ mép dưới tường tràn đến mặt cắt là 200-300mm. Gió phải cho vào hệ thống ống phân phối riêng với cường độ 18-20 l/s.m2. Khi quét rửa bề mặt, có thể lấy nước từ máng hoặc ống dẫn từ lắng sang.

 

Chế độ rửa phải lấy như sau:

 

Thổi gió trong 1-2 phút, rửa phối hợp gió và nước với cường độ nước 2-3 l/s.m2 trong 6-7 phút và sau cùng rửa bằng nước với cường độ 6-7 l/s.m2 trong 4-6 phút.

 

6.156.     

Để đảm bảo thu nước trong đồng đều trên toàn diện tích bể, mép máng thu phải có khe tràn tam giác cao 40-60mm.

 

Khoảng cách giữa các tim khe tràn không được lớn hơn 100-150mm.

 

 

Bảng 6.19

 

Kích thước hệ thống phân phối của bể lọc tiếp xúc

 

Đường kính ống nhánh (mm)

Khoảng cách giữa tim các ống nhánh (mm)

Khoảng cách giữa các tim lỗ (mm)

75

100

125

240-260

280-300

320-340

130-140

140-160

160-180

 

 

6.157.     

Các đường ống của bể lọc tiếp xúc phải tính theo điều 6.120, đồng thời mép dưới của ống dẫn nước ra khỏi bể phải cao hơn mực nước trong máng tập trung không kém 0,3m.

 

6.158.     

Khi làm sạch nước cho nhu cầu sinh hoạt, mặt thoáng lọc tiếp xúc phải bịt kín và phải có ống thông hơi, cửa lên xuống.

 

6.159.     

Áp lực cần thiết trước bể lọc tiếp xúc tính từ cao độ của mép máng tràn phải lấy bằng tổng tổn thất áp lực trong lớp vật liệu lọc trong lớp đỡ (đối với cát lấy bằng chiều dày lớp cát) và trong các ống dẫn kể cả mọi tổn thất cục bộ, trong đó có tổn thất qua thiết bị đo để xác định tốc độ lọc. Để đưa nước vào lọc, trước bể lọc tiếp xúc phải có ngăn tách khí và ổn định mực nước. Dung tích ngăn tách khí tính theo thời gian lưu nước 3 phút. Ngăn chia làm 2 buồng. Mỗi buồng có ống tràn và ống xả kiệt. Trước khi vào bể lọc, nước đã được trộn đều với hoá chất theo điều 6.17; bảng 6.5.

 

 

 

 

 

KHỬ TRÙNG NƯỚC

 

6.160.     

Chọn phương pháp khử trùng nước cần phải chú ý đến yêu cầu chất lượng nước, hiệu quả xử lý nước, độ tin cậy của biện pháp khử trùng, cơ sở kinh tế kỹ thuật, cơ giới hoá việc lao động và điều kiện bảo quản hoá chất.

 

6.161.     

Hoá chất chứa Clo để sát trùng nước cần phải cho vào đường ống dẫn nước đã lọc (đường ống dẫn nước trong khi chảy vào bể chứa). Còn đối với nước ngầm có chất lượng tốt không cần xử lý thì cho Clo vào ngay trước bể chứa.

 

Ghi chú: Trong trường hợp cần phải dùng amôniăc thì cho amôniăc vào đường ống dẫn nước đã lọc. Nếu trong nước có Phênol thì phải cho amôniăc vào nước trước khi cho Clo từ 2-3 phút.

 

6.162.     

Khi không có các số liệu điều tra công nghệ, để tính toán sơ bộ thiết bị Clo cần lấy liều lượng Clo để khử trùng nước như sau: đối với nước mặt 2-3 mg/l tính theo Clo hoạt tính, đối với nước ngầm 0,7-1 mg/l.

 

Nồng độ Clo tự do còn lại trong nước sau thời gian tiếp xúc từ 40 phút đến 1 giờ tại bể chứa nước sạch không được nhỏ hơn 0,3 mg/l và không lớn hơn 0,5 mg/l hoặc nồng độ Clo liên kết không nhỏ hơn 0,8 mg/l và không lớn hơn 1,2 mg/l.

 

Ghi chú: Khi dự trữ nước sinh hoạt ở các bể chứa thì trong thời gian cho 1  bể ngừng làm việc để rửa hoặc sửa chữa cần phải lấy tăng liều lượng Clo cho vào các bể chứa còn lại lên gấp đôi so với lúc bình thường.

 

6.163.     

Để Clo hoá nước cần phải có kho chứa Clo tiêu thụ hàng ngày, thiết bị để Clo nước hoá thành hơi (trong trường hợp cần thiết) và buồng đặt Clorator (thiết bị định lượng Clo).

 

Cần phải đảm bảo khả năng Clo hoá nước sơ bộ trước công trình xử lý và khả năng Clo hoá nước sau công trình xử lý để khử trùng.

 

Phải bảo đảm  khuấy trộn đều Clo cho vào nước xử lý.

 

6.164.     

Sự hoá hơi của Clo cần tiến hành trong các bình, thùng hoặc trong những thiết bị bay hơi riêng. Năng suất bốc hơi của Clo  khi không đốt nóng thành bình ở nhiệt độ không khí bình thường trong phòng lấy như sau:

- Đối với bình đựng Clo từ 0,7-1,0 kg/h

- Đối với các thùng lớn: 3-4 kg/h

Cho 1m2 bề mặt thành bình hay thùng.

 

6.165.     

Cần phải có thiết bị để xả định kỳ và khử khí độc Nitơ Clorua (NCl3) ra khỏi thiết bị bay hơi và và các đường ống không khí nén...

 

6.166.     

Buồng đặt thiết bị định lượng Clo nếu dùng riêng phải có 2 cửa, 1 cửa qua buồng đệm và 1 cửa thông ra ngoài. Tất cả các cửa phải mở cánh ra phía ngoài, cho phép bố trí kho chứa Clo tiêu thụ sát với buồng định lượng Clo, khi đó phải ngăn cách với nhau bằng tường chống cháy kín không có cửa sổ. Kho chứa Clo cần phải thiết kế theo tiêu chuẩn đối với kho chứa các chất độc hại mạnh.

 

6.167.     

Buồng định lượng Clo nếu được thiết kế hợp khối với công trình xử lý thì cần được cách ly với các buồng khác và phải có 2 cửa, trong đó 1 cửa qua buồng đệm, cả 2 cửa phải mở cánh ra phía ngoài.

 

6.168.     

Trong buồng định lượng Clo hợp khối với công trình xử lý cho phép bảo quản Clo lỏng với số lượng không quá 50 kg, nhưng cần phải có bình dự phòng.

 

6.169.     

Cần phải đảm bảo cung cấp nước có chất lượng nước sinh hoạt với áp suất không nhỏ hơn 3 kg/cm2 cho buồng định lượng Clo khi sử dụng Clorator kiểu chân không.

 

Lượng nước tính toán để cho Clorator làm việc lấy bằng 0,6 m3 cho 1 kg Clo.

 

Nước Clo xả ra trong trường hợp buồng định lượng Clo có sự cố phải cho qua bể có chứa chất khử axit.

 

Áp lực nước Clo sau Clorator và Ejector lấy từ 5-7m cột nước.

 

6.170.     

Việc định liều lượng khí Clo cần thực hiện bằng máy Clorator chân không tự động hoặc bằng phương pháp cân. Cho phép dùng phương pháp kết hợp: Cần kết hợp với Clorator điều chỉnh bằng tay. Cần phải có máy đo tự động lượng Clo dư trong bể chứa nước sạch.

 

Trước khi đưa vào máy định lượng, khí Clo cần được làm sạch sơ bộ qua bình trung gian và thiết bị lọc khí.

 

6.171.     

Số lượng các thiết bị công nghệ dự phòng trong buồng định lượng Clo cần lấy:

-          Khi có 2 Clorator làm việc - 1 Clorator dự phòng.

-          Trên 2 Clorator làm việc - 2 Clorator dự phòng

-          Máy phân tích Clo dư trong nước - 1 máy dự phòng không phụ thuộc vào số lượng máy phân tích làm việc.

-          Ejector - 1 dự phòng, không phụ thuộc vào số lượng máy làm việc.

 

6.172.     

Để dẫn Clo lỏng và Clo khí phải dùng các loại ống đảm bảo độ kín và chịu được áp lực cần thiết. Khi vận chuyển khí Clo từ kho đến máy định lượng cần lấy số ống dẫn Clo không ít hơn 2, trong đó có 1 ống dự phòng.

 

Ống dẫn Clo và các phụ tùng được tính đối với áp lực công tác 16 kg/cm2 và áp lực thử nghiệm 23 kg/cm2.

 

Các đoạn ống dẫn Clo nằm hở ra ngoài không khí cần có lớp bảo vệ chống tác dụng của ánh sáng mặt trời.

 

Ống dẫn Clo đặt trong phòng phải có giá đỡ gắn vào tường, nếu đặt ngoài nhà phải có trụ đỡ.

 

Nếu nối ống bằng măng sông thì phải hàn 2 đầu măng sông, còn nối bằng mặt bích thì phải dùng vòng đệm chịu Clo và bulông bằng thép không rỉ.

 

Ống dẫn Clo cần cần có độ dốc chung 0,01 về phía thùng đựng Clo lỏng và không được phép có các mối nối có thể tạo thành vật chắn thuỷ lực hoặc nút khí.

 

Đường kính ống dẫn Clo dcl (m) có chiều dài đến 500 m cần được tính theo công thức:

 

                   dcl = 1,2                                            (6-30)

Trong đó:

Q - Lưu lượng giây lớn nhất của khí Clo hoặc Clo lỏng (m3/s), lấy lớn hơn lưu lượng trung bình giờ từ 3-5 lần, trọng lượng thể tích của Clo lỏng - 1,40 T/m3, của Clo khí- 0,0032T/m3.

V - Tốc độ trong đường ống, lấy bằng 2,5-3,5 m/s đối với Clo khí và 0,8 m/s đối với Clo lỏng. Đường kính ống dẫn Clo không được lấy lớn hơn 80 mm.

 

6.173.     

Ống dẫn nước Clo phải dùng loại vật liệu chịu được nước Clo.

 

Sau Clorator và Ejector đứng riêng, các ống dẫn nước Clo chỉ được phép nối hợp nhất lại với nhau qua thùng chứa có vách tràn ổn định mực nước.

 

Ống dẫn nước Clo ở bên trong  nhà cần đặt trong rãnh dưới nền nhà hoặc gắn vào tường bằng móc đỡ ống, ở ngoài nhà cần đặt trong rãnh ngầm hoặc trong ống lồng.

 

6.174.     

Khi kho tiêu thụ Clo đặt xa trên 100 m và lượng tiêu thụ Clo lỏng trong 1 ngày không lớn hơn 3 bình, thì cho phép bố trí 1 gian trong buồng định lượng Clo để bảo quản lượng Clo dự trữ trong 3 ngày, nhưng cần có cửa riêng thông ra ngoài. Gian phòng này cũng phải đáp ứng các yêu cầu như đối với kho tiêu thụ.

 

6.175.     

 Mặt nạ phòng độc và quần áo bảo hộ lao động cho công nhân cần được bảo quản ở tủ riêng đặt trong phòng đệm của buồng định lượng Clo. Bảng điều khiển đèn chiếu sáng trong buồng định lượng Clo cần đặt ở phòng đệm.

 

 

6.176.     

Để pha và bảo quản dung dịch Hypoclorit Canxi dạng bột phải dùng bể (số bể không nhỏ hơn 2); dung tích của các bể cần tính theo điều kiện nồng độ của dung dịch từ 0,5-1% và pha 1-2 lần trong 1 ngày. Bể cần làm bằng các loại vật liệu chống ăn mòn hoặc được phủ lớp chống ăn mòn và nhất thiết phải có máy khuấy.

 

6.177.     

Để định lượng Hypoclorit Canxi, phải dùng thiết bị định lượng với dung dịch đã được lắng trong. Phải có biện pháp xả cặn ra khỏi thùng và thiết bị định lượng.

 

6.178.     

Điện phân dung dịch muối ăn để thu Natri Hypoclorit phải tiến hành bằng các bình điện phân. Khi có 1-3 bình điện phân làm việc thì phải có 1 bình dự trữ.

 

Ghi chú: Khi cần thiết đặt nhiều bình điện phân cùng làm việc thì cho phép xây dựng bể dung dịch và bể tiêu thụ cũng như bể chứa chung. Số lượng bể mỗi nhóm không ít hơn 2.

 

6.179.     

Các bình điện phân phải được đặt ở buồng riêng. Đèn điện chiếu sáng phải được bọc kín bằng kính để bảo vệ khí Clo. Trước cửa vào buồng điện phân phải có buồng đệm.

 

6.180.     

Bể pha dung dịch bão hoà muỗi ăn cần đặt trong khu vực công trình xử lý hoặc tại kho.

 

Dung tích bể hoà trộn cần đảm bảo chứa được dự trữ chất điện phân đủ cho bình điện phân làm việc liên tục từ 24h trở lên. Việc bảo quản muối cần tuân thủ chỉ dẫn ghi ở điều 6.338.

 

6.181.     

Các bể làm việc dùng để pha dung dịch đến nồng độ qui định (không phụ thuộc vào loại bình điện phân) lấy theo số liệu ghi trong lý lịch máy và cần được trang bị bộ phận định lượng riêng cho từng bình điện phân. Khi có một số bình điện phân thì việc định lượng cần thực hiện bằng ngăn ổn định mức. Các bể làm việc cần bố trí sao cho dung dịch chất điện phân có thể tự chảy vào bình điện phân, còn dung tích các bể phải đảm bảo cho các bình điện phân làm việc liên tục trong 12h.

 

6.182.     

Bể chứa Hypoclorit cần đặt bên ngoài buồng điện phân trong một phòng có hệ thống thông gió. Hypoclorit cho vào bể chứa phải bằng tự chảy. Dung tích của bể chứa phải đảm bảo sự làm việc liên tục của bình điện phân từ 8-16h.

 

6.183.     

Đối với các bể hoà trộn, bể tiêu thụ và bể chứa cần phải có ống cấp nước, ống xả cặn và rửa bể.

 

6.184.     

Tất cả các bộ phận của thiết bị tiếp xúc với dung dịch muối và Hypoclorit cần phải làm bằng vật liệu chống ăn mòn.

 

6.185.     

Thiết bị cung cấp điện cho các bình điện phân phải đặt ở phòng riêng khô ráo và được thông gió.

 

6.186.     

Khi khử trùng nước bằng Clo hoá và khi cần phải ngăn ngừa mùi Clophenol phải đặt thiết bị để cho khí Amôniắc vào nước.

 

Amôniắc phải được bảo quản trong bình hoặc thùng đặt tại kho tiêu thụ. Liều lượng khí Amôniắc phải được kiểm tra bằng lưu lượng kế, kiểm tra bổ sung bằng cân bàn, nơi cân vừa là chỗ đặt bình hoặc thùng đựng Amôniắc để cho vào nước.

 

Thiết bị Amôniắc hoá được bố trí trong buồng riêng, cách ly với buồng định lượng Clo và phải được trang bị cơ giới hoá để di chuyển các bình và thùng.

 

Buồng định lượng Amôniắc phải được thiết kế theo chỉ dẫn ở điều 6.166 và 6.167.

 

Tất cả các thiết bị của hệ thống Amoniắc hoá đều phải sử dụng loại chống nổ.

 

6.187.     

Thời gian tiếp xúc của Clo và Hypoclorit với nước từ khi pha trộn đến khi sử dụng không được nhỏ hơn 1 giờ.

 

Sự tiếp xúc của các hợp chất chứa Clo với nước cần được thực hiện trong bể chứa nước sạch hoặc trong bể tiếp xúc riêng. Khi không phải cấp nước dọc tuyến ống dẫn, cho phép tính thời gian tiếp xúc ở trong đường ống.

 

6.188.     

Khi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho phép thì có thể dùng biện pháp khử trùng bằng Ôzôn. Liều lượng Ôzôn cần thiết để khử trùng nước ngầm lấy bằng 0,75-1 mg/l; đối với nước mặt1-3 mg/l.

 

6.189.     

Lượng không khí tính toán trung bình để điều chế 1 kg Ôzôn ở điều kiện áp suất bình thường và nhiệt độ 20°c bằng 70-80 m3.

 

Không khí cần lấy ở vùng không bị nhiễm bẩn và cần đặt thiết bị hút không khí cao hơn mái nhà 4 m.

 

6.190.     

Trạm Ôzôn bao gồm thiết bị điều chế Ôzôn, và thiết bị khuấy trộn Ôzôn với nước.

 

Để điều chế Ôzôn cần có hệ thống vận chuyển không khí, nguồn điện và máy tạo Ôzôn.

 

Trong hệ thống xử lý không khí phải có thiết bị lọc bụi, thiết bị hấp phụ bằng Silicagen hoặc keo nhôm để sấy khô không khí và các thiết bị khác để tái sinh các chất hấp phụ. Hệ thống xử lí không khí cần phải vận hành tự động.

 

6.191.     

Độ ẩm của không khí sau khi đi qua thiết bị hấp phụ không được lớn hơn 0,05g/m3, tương ứng với điểm nóng - 45°C.

 

Đối với trạm Ôzôn có công suất lớn hơn 6 kg/h Ôzôn thì không khí phải được sấy khô 2 bậc (bậc I làm lạnh nhân tạo không khí bằng thiết bị làm lạnh đến nhiệt độ 7°C và bậc II sấy khô không khí trong thiết bị hấp phụ đến độ ẩm dư 0,05 g/m3).

 

6.192.     

Khi thiết kế thiết bị cung cấp không khí và hỗn hợp Ôzôn - không khí cần phải tính đến tổn thất áp lực trong thiết bị, trong đường ống, trong bể trộn và hệ thống phân phối.

 

6.193.     

Lượng điện năng cung cấp cho trạm điều chế Ôzôn lấy bằng 30-40 KW/h cho 1 kg Ôzôn.

 

6.194.     

Thiết bị điều chế Ôzôn cần đặt trong phòng riêng hoặc trong khối công trình xử lí. Việc điều chế Ôzôn phải thực hiện cách xa những chỗ có độ ẩm không khí cao, (tháp làm lạnh, giếng phun và các bể chứa nước hở) trên 200m.

 

6.195.     

Máy Ôzôn cần bố trí ở buồng riêng được thông với các buồng khác bằng cửa kín. Thiết bị điều chế Ôzôn để Ôzôn hoá lần thứ nhất và lần thứ 2 (theo yêu cầu) cần được bố trí trong 1 buồng.

 

6.196.     

Khi bố trí bể chứa nước Ôzôn dưới buồng điều chế Ôzôn thì trần và sàn phải được chống thấm khí ẩm.

 

6.197.     

Lượng nước để làm lạnh thiết bị Ôzôn cần lấy 3 m3 cho 1kg Ôzôn (tính chính xác thêm theo số liệu lí lịch máy của xưởng chế tạo).

 

6.198.     

Sự hoà tan hỗn hợp Ôzôn không khí với nước phải thực hiện bằng máy khuấy trong cột ống, hoặc bằng cách làm sủi bọt trong bể chứa và trong bể trộn Ejectơ.

 

Khi khử trùng nước bằng Ôzôn, nồng độ Ôzôn dư trong nước sau ngăn trộn cần phải bằng 0,1 - 0,3 mg/l.

 

6.199.     

Cho phép khử trùng nước bằng chiếu tia cực tím tại các trạm tăng áp và các trạm cấp nước cục bộ có mạng lưới phân phối hoàn toàn kín, có khả năng loại trừ hoàn toàn việc xâm nhập trở lại của các loại vi khuẩn vào hệ thống, khi các chỉ tiêu lý hoá của nước đáp ứng tiêu chuẩn nước ăn uống, nồng độ Sắt trong nước nhỏ hơn 0,3 mg/l và chỉ số Coliform nhỏ hơn 1.000 MPN/l. Số lượng máy phát tia cực tím và cách bố trí xác định theo công suất của thiết bị, nhưng không được lấy lớn hơn 5 (trong đó có 1 bộ dự trữ). Điểm khử trùng phải nằm trên ống đẩy hoặc ống hút của máy bơm, bơm nước vào mạng lưới tiêu thụ.

 

XỬ LÝ ỔN ĐỊNH NƯỚC

 

6.200.     

Những chỉ dẫn ở mục này áp dụng để xử lý nước cho cấp nước sinh hoạt và sản xuất, không áp dụng đối với nước làm lạnh các thiết bị công nghệ.

 

Ghi chú:

1- Trong mục này không nghiên cứu phương pháp xử lý ổn định nước cho hệ thống cấp nước nóng và cấp nhiệt.

2- Xử lý nước tuần hoàn dễ làm lạnh phải thực hiện theo chỉ dẫn ở Mục 10.

 

6.201.     

Độ ổn định của nước được đánh giá theo kết quả thu được từ "Phương pháp phân tích công nghệ-Xác định độ ổn định của nước".

 

6.202.     

Nếu không có số liệu phân tích công nghệ, có thể xác định độ ổn định để đánh giá chất lượng nước theo chỉ số bão hoà J.

 

               J= pHo- pHs                                                             (6-31)

 

Trong đó:

pHo - Độ pH của nước, xác định bằng máy đo pH

pHs - Độ pH của nước sau khi đã bão hoà Cacbonát đến trạng thái cân bằng tính theo công thức:

 

              pHs = f1 (t) - f2(Ca2+) - f3 (K) + f4 (P)                               (6-32)

 

Trong đó: f1 (t), f2 (Ca2+),f3 (K), f4 (P) là những trí số phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ canxi, độ kiềm, tổng hàm lượng muối trong nước, xác định theo đồ thị trên hình H-6.1.

 

Ghi chú: Để đánh giá tác dụng ăn mòn của nước đối với kết cấu bêtông cốt thép, phải theo tiêu chuẩn về thiết kế bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu xây dựng nhà và công trình.

 

6.203.     

Phải xử lý ổn định nước khi chỉ số bão hoà lớn hơn +0,5 trong 8-10 tháng trong năm, hoặc khi chỉ số bão hoà âm hơn 3 tháng trong một năm.

 

6.204.     

Đối với nước được xử lý bằng phèn vô cơ (Nhôm Sunfát, Sắt Clorua...) khi tính chỉ số bão hoà phải kể đến độ giảm pH và độ kiềm của nước do pha thêm phèn vào.

 

Độ kiềm của nước sau khi pha phèn K1(mgdl/l) tính theo công thức:

 

                                                                     (6-33)

Trong đó:

K0 - Độ kiềm của nước nguồn trước khi pha phèn (tính bằng mgdl/l).

Dp - Liều lượng phèn tính theo sản phẩm không ngậm nước (mg/l).

e- Đương lượng của phèn không ngậm nước, lấy theo điều 6.15 (mg/mgdl). Lượng axit Cacbonic tự do trong nước sau khi pha phèn tính theo công thức:

 

             (CO2)= (CO2)o + 44  (mg/l)                       (6-34)

Trong đó:

(CO2)0 - Nồng độ axit cacbonic trong nước nguồn trước khi pha phèn (mg/l).

Độ pH của nước sau khi pha phèn xác định theo toán đồ ở hình H-6.2 theo độ kiềm và hàm lượng axit Cacbonic sau khi pha phèn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          

 

            Hình H-6.1: Đồ thị để xác định pH của nước đã bão hoà Canxi 

                                Cacbonát đến trạng thái cân bằng.

 

6.205.     

Nếu chỉ số bão hoà dương, để đề phòng lắng cặn Canxi Cacbonát trong đường ống phải xử lý nước bằng axit Sunfuric hoặc axit Clohydric hay Hexametaphotphat hoặc Tripolyphosphát Natri. Khi xử lý ổn định bằng Phosphat cho nước dùng để ăn uống lượng hoá chất thừa còn lại không được vượt quá 2,5 mg/l. Khi xử lý nước chỉ dùng cho nhu cầu sản xuất, lượng Hexametaphosphat hoặc Natri Tripolyphosphát, lấy bằng 2-4 mg/l.

 

Lượng axit Dax (mg/l), tính theo sản phẩm thị trường, phải tính theo công thức:

              Dax= a . K. e1.                                               (6.35)

Trong đó:

a - Hệ số xác định theo đồ thị ở hình H-6.3

K- Độ kiềm của nước trước khi xử lý ổn định

e1- Đương lượng của axit (mg/mgdl). Đối với axit sulfuric e1=49; đối với axit Clohydric e1=36,5)

CK- Hàm lượng hoạt chất trong axit thị trường (%)

 

6.206.     

Khi chỉ số bão hoà có giá trị âm, để tạo lớp bảo vệ bằng Cacbonát ở mặt trong thành ống phải kiềm hoá nước hay khử axit cacboníc bằng cách làm thoáng trên dàn quạt gió kết hợp với việc khử Sắt trong nước.

 

Lượng kiềm pha thêm vào để đưa nước về trạng thái ổn định (j=0) phải xác định theo một trong những công thức ở bảng 6.20.

Trong đó:

K - Độ kiềm của nước trước khi xử lý ổn định (mgdl/l)

pHo- Độ pH của nước trước khi xử lý ổn định

Dk- Liều lượng chất kiềm (mgdl/l)

 

Để tính chuyển D thành đơn vị trọng lượng sản phẩm kỹ thuật (mg/l) phải dùng công thức:

 

                    DK= DK . e2 .                                          (6-36)

Trong đó:

e2 - Đương lượng của hoạt chất trong kiềm mg/mgdl. Đối với vôi tính theo CaO =28.

CK- Hàm lượng hoạt chất trong sản phẩm kỹ thuật (%) Liều lượng Sôđa tính theo Na2CO3 (mg/l) phải lấy bằng 3-3,5 lần lớn hơn liều lượng vôi tính theo CaO (mg/l).

 

 

Bảng 6.20

 

Đặc điểm nước

Công thức để xác định liều lượng kiềm

 

Jo <>s <>

Jo < 8,4=""><>s

DK = b.K ở đây b - theo đồ thị hình H-6.4

Dk = (c + x + c.x) K ở đây cx - theo đồ thị hình H-6.5

Sơ đồ ng dng

Nối to với hàm lượng muối, cắt thang phụ tại a. Nối a với độ kiềm đã tính, cắt thang muối ở b. Nối b với CO2 đã có, tìm được pH

 

Hình 6 - 2

 

Xác định PH hay nồng độ

axít cacbonat tự do trong nước thiên nhiên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 6 - 3

 

Đồ thị để xác định hệ số

 khi tính liều lượng axít

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6.207.     


Khi xử lý ổn định nước, phải dự kiến khả năng cho chất kiềm vào bể trộn, trước và sau bể lọc, trước khi pha Clo đợt 2. Khi cho kiềm vào trước và sau bể lọc phải bảo đảm độ tinh khiết của hoá chất kiềm và dung dịch kiềm. Việc điều chế và định lượng dung dịch Vôi và Sôđa, phải theo chỉ dẫn ở điều 6.33-6.40.

 

Ghi chú: Được phép cho kiềm vào trước bể trộn và trước bể lọc trong những trường hợp không làm xấu hiệu quả làm sạch nước (nói riêng là giảm hiêu quả xử lý độ mầu).

 

6.208.     

Để xử lý ổn định nước, phải dùng Vôi và Sôđa.

 

Nếu liều lượng DK tính theo công thức của bảng 6.20 lớn hơn dK (mgdl/l) tính theo công thức:

 

              dK = 0,7                                       (6-37)

 

thì ngoài Vôi với hàm lượng dK (mgdl/l) phải cho thêm Sôđa một lượng Dx tính theo công thức:

 

          Dx = (DK - dK) . 100 (mg/l)                             (6-38)

 

6.209.     

Việc khử axit Cacbonic để ổn định nước phải thực hiện trên dàn khử khí xếp gỗ hoặc ống nhựa. Độ pH của nước trên dàn khử phải xác định theo đồ thị hình H-6.2. Đồng thời độ kiềm của nước phải lấy bằng độ kiềm của nước nguồn sau khi đã khử khí CO2 xuống còn 8-10 mg/l.

 

Cường độ tưới trên dàn khử khí xếp gỗ phải lấy bằng 40 m3/m2.h. Lưu lượng không khí 20 m3 cho 1 m3 nước.

 

6.210.     

Phương pháp xử lý nước để bảo vệ ống không bị ăn mòn bằng cách tạo nên một lớp bảo vệ bằng Canxi Cacbonát, hoặc dùng Polyphosphats ghi trong Phụ lục 8.

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                              Hình H-6.4: Biểu đồ để xác

                                                                                                      định hệ số b theo nồng độ 

                                                                                                      kiềm khi pHo < phs=""><>

 

 

 

 

 

 

 

 

Rm

 

 

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Hình H-6.5: Biểu đồ để

xác định hệ số cx

theo nồng độ kiềm                   

khi pHo < 8,4=""><>

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

FLO HOÁ NƯỚC

 

6.211.     

Cần phải pha thêm Flo vào nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống trong trường hợp khi hàm lượng Flo trong nước cấp thấp hơn 0,5 mg/l. Cho hoá chất chứa Flo vào nước trước bể lọc, bể lọc tiếp xúc hay là cho vào sau các công trình xử lý chung trước khi sát trùng. Sự cần thiết phải cho thêm Flo vào nước trong mỗi trường hợp cụ thể do cơ quan vệ sinh phòng bệnh quyết định.

 

6.212.     

Để Flo hoá nước có thể dùng các hoá chất sau: Silic Florua Natri, Florua Natri, Silic Florua Amôni.

 

6.213.     

Liều lượng hoá chất Df (g/m3) xác định theo công thức:

 

                Df = [ma - (F -)]                                 (6-39)

 

Trong đó:

m: Hệ số phụ thuộc vào chỗ đưa Flo vào nước xử lý. Khi cho Flo vào sau các công trình làm sạch m=1; khi cho Flo vào trước bể lọc hay bể lọc tiếp xúc m=1,1.

a: Hàm lượng cần thiết của Flo trong nước xử lý g/m3 phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thay đổi theo mùa lấy từ 0,7-1,2 g/m3 (giá trị nhỏ lấy cho mùa hè và vùng khí hậu nóng).

K: Hàm lượng Flo trong hoá chất tinh khiết tính bằng % đối với Silic Florua Natri K =60; Florua Natri K =45; Silic Florua Amôni K = 64.

F-: Hàm lượng Flo trong nước nguồn g/m3

Cf : Hàm lượng hoá chất tinh khiết trong sản phẩm kỹ thuật %

 

6.214.     

Khi dùng Silic Florua Natri cần áp dụng sơ đồ công nghệ pha dung dịch không bão hoà trong các thùng tiêu thụ hay dung dịch hoá chất bão hoà trong các thiết bị hoà tan bão hoà.

 

Khi dùng Florua Natri hay Silic Florua Amôni cần áp dụng sơ đồ công nghệ pha dung dịch bão hoà trong các thùng tiêu thụ.

 

Ghi chú: Cho phép dùng sơ đồ công nghệ định lượng hoá chất khô.

 

6.215.     

Công suất của thiết bị hoà tan bão hoà qc tính bằng l/h (theo dung dịch bão hoà của hoá chất) xác định theo công thức:

 

 

                                                                          (6.40)

 

Trong đó:

Q- Lưu lượng nước xử lý m3/h

n- Số thiết bị hoà tan bão hoà

p - Độ hoà tan của Silicflorua Natri (g/l) ở nhiệt độ 20°C p = 7,3 g/l; 40°C p =10,3 g/l. Khi xác định thể tích của thiết bị hoà tan bão hoà, thời gian lưu lại của dung dịch trong thiết bị lấy không nhỏ hơn 5h. Tốc độ đi lên của dòng nước trong thiết bị không lớn hơn 0,1 mm/s.

 

6.216.     

Nồng độ dung dịch hoá chất khi pha thành dung dịch bão hoà trong thùng tiêu thụ lấy bằng:

- Đối với Silic Florua Natri: 2,5%

- Đối với Silic Florua Amôni: 7%

 

Dùng khuấy cơ khí hay không khí nén để khuấy trộn dung dịch. Cường độ không khí nén lấy bằng 8-10 l/s.m2.

 

Tính toán thùng tiêu thụ theo chỉ dẫn của các điều 6.21 và 6.24

 

6.217.     

Dung dịch hoá chất chứa Flo phải để lắng 2 giờ trước khi đem dùng.

 

6.218.     

Khi dùng Silic Florua Natri và Silic Florua Amôni cần có biện pháp chống rỉ cho thùng, đường ống dẫn và thiết bị định lượng.

 

6.219.     

Phải bảo quản hoá chất chứa Flo trong các xitéc chế tạo tại các nhà máy và đặt các xitéc vào kho. Tính toán kho và số lượng xitéc phải theo chỉ dẫn ở điều 6.326.

 

6.220.     

Nhà đặt thiết bị định lượng Flo và kho để hoá chất chứa Flo phải được cách ly với các nhà sản xuất khác. Những chỗ có khả năng gây bụi phải đặt các bơm hút không khí cục bộ.

 

6.221.     

Khi dùng các hoá chất chứa flo, vì tính độc hại của nó cần phải có biện pháp bảo vệ chung và bảo vệ cho các công nhân vận hành.

 

 

 

 

 

 

 

KHỬ FLO CỦA NƯỚC

 

6.222.     

Khi dùng phương pháp lọc nước qua Ôxit Nhôm hoạt tính để khử Flo thì hàm lượng cặn của nước trước khi đi vào bể lọc không được quá 8 mg/l và tổng hàm lượng muối không được lớn hơn 1000 mg/l.

 

6.223.     

Chọn vật liệu hấp phụ là các hạt có đường kính 2-3 mm, trọng lượng thể tích 0,5 tấn/m3.

 

6.224.     

Chiều cao lớp vật liệu hấp phụ trong bể lọc áp lực lấy như sau: Khi hàm lượng Flo trong nước đến 5 mg/l lấy 2 m; từ 8-10 mg/l lấy 3 m. Trong bể lọc hở lấy 2 m khi hàm lượng Flo trong nước đến 5 mg/l và 2,5 m khi hàm lượng Flo trong nước8-10 mg/l.

 

6.225.     

Chiều cao bể lọc áp lực được xác định bằng cách cộng chiều cao lớp vật liệu hấp phụ với khoảng không gian tự do trên bề mặt lớp này. Chiều cao khoảng không gian tự do lấy không nhỏ hơn 60% chiều dày lớp hấp phụ.

 

6.226.     

Trong các bể lọc, dùng hệ thống phân phối nước rửa và thu nước lọc bằng dàn ống làm từ vật liệu không rỉ hoặc dùng các chụp lọc có khe. Khi dùng hệ thống phân phối có khe (ống hay chụp lọc) phải để dưới lớp hấp phụ một lớp cát thạch anh chiều dày 150 mm đường kính hạt 2-4 mm.

 

6.227.     

Tốc độ lọc bình thường lấy không lớn hơn 6 m/h; tốc độ lọc khi làm việc tăng cường không lớn hơn 8 m/h.

 

6.228.     

Bể lọc làm việc trong thời gian đầu cho nước lọc có hàm lượng Flo từ 0,1 - 0,3 mg/l sau đó hàm lượng Flo trong nước lọc nâng cao dần.

 

6.229.     

Phải ngừng bể lọc để hoàn nguyên khi hàm lượng Flo trong nước đã lọc qua bể là lớn nhất làm cho hàm lượng Flo trong ống góp chung dẫn đi cho người tiêu thụ lên đến 1 mg/l.

 

Thời gian làm việc của bể lọc giữa 2 lần hoàn nguyên T tính bằng giờ xác định theo công thức:

 

 

                                                          (6-41)

 

Trong đó:

F- Diện tích bể lọc, m2

H- Chiều cao lớp hấp phụ ,m

K - Dung tích hấp phụ của vật liệu hấp phụ tính theo Flo lấy bằng 900-1000g/m3.

C0 - Hàm lượng Flo trong nước nguồn, g/m3

Ck- Hàm lượng Flo trong nước lọc ở cuối chu kỳ lọc lấy bằng 1,5 g/m3.

 

6.230.     

Trước khi hoàn nguyên phải xới lớp vật liệu hấp phụ bằng nước với cường độ 4-6 l/s.m2; thời gian xới 15-20 phút).

 

6.231.     

Hoàn nguyên vật liệu hấp phụ bằng dung dịch Sunphát Nhôm nồng độ 1-1,5% tính theo Al2(SO4)3. Dung dịch hoàn nguyên cho qua lớp hấp phụ từ trên xuống dưới với tốc độ 2-2,5m/h.

 

Ghi chú: 70-80% thể tích đầu tiên của dung dịch hoàn nguyên xả bỏ đi, phần thể tích cuối (gần 25% thể tích dung dịch hoàn nguyên) được sử dụng lại để hoàn nguyên vật liệu hấp phụ. Trong trường hợp này bắt đầu hoàn nguyên bằng dung dịch thu hồi lại.

 

6.232.     

Lượng tiêu thụ Sunphát Nhôm tính theo Al2(SO4)3 lấy 40-50 gam cho 1 gam Flo được khử ra khỏi nước.

 

6.233.     

Sau khi hoàn nguyên phải rửa lớp vật liệu hấp phụ bằng dòng nước đi từ dưới lên trên với cường độ 4-5 l/s. m2. Lượng nước tiêu thụ rửa lớp vật liệu hấp phụ 10 m3 cho 1 m3 vật liệu hấp phụ.

 

 

KHỬ SẮT VÀ MANGAN

 

6.234.     

Phải khử Sắt trong nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống khi hàm lượng Sắt trong nước nguồn lớn hơn 0,3 mg/l và khử Mangan khi hàm lượng lớn hơn 0,2 mg/l.

 

Ghi chú:

1- Trong trường hợp đặc biệt có sự thoả thuận với cơ quan vệ sinh phòng dịch khi hàm lượng Sắt trong nguồn nước ngầm đến 0,5 mg/l có thể không cần khử Sắt.

Mức độ cần thiết phải khử Sắt trong nước cấp cho các nhu cầu kỹ thuật phải do yêu cầu về chất lượng nước của từng loại sản xuất quy định.

2- Phương pháp khử Mn xem Phụ lục 10

 

6.235.     

Việc khử Sắt trong nước mặt cần tiến hành đồng thời với làm trong và khử mầu. Thành phần các công trình trong trường hợp này tương tự các công trình để làm trong và khử mầu nước. Tính toán và cấu tạo các công trình phải tuân theo các chỉ dẫn ở điều 6.9 - 6.17.

 

6.236.     

Việc chọn các phương pháp khử Sắt nước ngầm, chọn các thông số tính toán và liều lượng các hoá chất phải được tiến hành trên cơ sở kết quả nghiên cứu công nghệ thực hiện trực tiếp tại nguồn cấp nước.

 

6.237.     

Có thể khử Sắt trong nước ngầm bằng cách lọc nước qua bể lọc Cationit. Trong trường hợp này phải đảm bảo không để lọt Ôxy và các chất Ôxy hoá khác vào trong nước trước khi đưa nó vào bể lọc Cationit. Bể lọc Cationit giảm hàm lượng Sắt trong nước đến 0,5mg/l với điều kiện nếu như tất cả Sắt có trong nước đều tồn tại ở dạng ion hoá trị 2 và phải chú ý rằng bể lọc Cationit không khử được Sắt tồn tại dưới dạng keo Hydroxit Sắt và hợp chất Sắt hữu cơ.

 

6.238.     

Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây để khử Sắt:

a) Làm thoáng đơn giản rồi lọc trong (chỉ cần lấy Ôxy của không khí vào nước để Ôxy hoá Sắt, không cần khử CO2 để nâng pH của nước).

b) Làm thoáng lấy Ôxy và khử CO2 để nâng pH của nước, lắng hoặc lọc tiếp xúc, lọc trong.

c) Làm thoáng để lấy Ôxy và khử CO2 sau đó lọc qua bể lọc tiếp xúc có lớp vật liệu lọc có hoạt tính xúc tác khử sắt và mangan rồi lọc trong.

d) Kiềm hoá nước bằng vôi kết hợp với làm thoáng, lắng rồi lọc trong.

e) Keo tụ bằng phèn (có Clo hoá trước để phá vỡ các hợp chất Sắt hữu cơ hoặc không) lắng trong rồi lọc.

g) Lọc qua bể lọc Cationit. Dùng phương pháp kiềm hoá bằng vôi và phương pháp lọc qua bể lọc Cationit có lợi khi đồng thời với việc khử Sắt phải làm mềm nước.

 

6.239.     

Để thiết kế trạm khử sắt cần có những số liệu sau:

a) Công suất hữu ích của trạm, m3/ngày

b) Yêu cầu đối với chất lượng nước sau khi khử Sắt

c) Bảng phân tích hoá học nước cần xử lý phải có đủ các chỉ tiêu sau: Độ đục; Độ mầu; Độ cứng toàn phần và độ cứng cacbonát; Độ kiềm; pH; Độ oxy hoá; Tổng hàm lượng Sắt và hàm lượng ion Sắt hoá trị hai, Sắt hoá trị ba; Hàm lượng ion Clorua và Sunphát.

d) Kết quả khử Sắt tại chỗ bằng các phương pháp ghi ở điều 6.246.

 

6.240.     

Nếu khi thí nghiệm khử Sắt theo các điểm a, b, c, ghi trong điều 6.246 không đạt thì việc chọn phương pháp khử Sắt phải được tiến hành bằng cách so sánh giá thành giữa các phương pháp khử Sắt với nhau (kiềm hoá, keo tụ, Clo hoá, Cationit) để chọn phương pháp kinh tế nhất.

 

6.241.     

Khi thiếu tài liệu về kết quả thí nghiệm khử Sắt tại chỗ, để chọn phương pháp khử Sắt cho giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, có thể dựa vào các tiêu chí sau: Khi nước ngầm có hàm lượng Sắt hoá trị hai không lớn hơn 10 mg/l; độ mầu của nước đo trực tiếp khi bơm nước ra khỏi giếng không vượt quá 15°; độ Ôxy hoá không vượt quá [0,15 (Fe2+) + 5] mg/l O2 ; NH4 < 1="" mg/l;="" tổng="" hàm="" lượng="" sắt="" không="" vượt="" quá="" hàm="" lượng="" của="" ion="" sắt="" hoá="" trị="" 2="" và="" sắt="" hoá="" trị="" 3="" đến="" 0,3="" mg/l;="" ph="" của="" nước="" sau="" khử="" sắt="">³ 6,8; Độ kiềm nước lớn hơn mgdl/l thì dùng phương pháp làm thoáng đơn giản.

 

6.242.     

 Nếu độ kiềm nước ngầm lớn hơn trị số giới hạn mgdl/l; pH của nước sau khi thuỷ phân sắt có trị số < 6,8="" thì="" áp="" dụng="" phương="" pháp="" làm="" thoáng="" khử="" khí="">2 để tăng pH của nước ngầm.

 

Khi làm thoáng cưỡng bức trong các thùng có quạt gió có thể giảm 85-90% lượng CO.

 

Khi làm thoáng trên các dàn tiếp xúc tự nhiên có thể khử được 75-80% lượng CO2 có trong nước.

 

Khi làm thoáng bằng cách phun  trực tiếp trên mặt nước (chiều cao phun không thấp hơn 1m, cường độ tưới không lớn hơn 10 m3/m2.h). Có thể khử được 30-35% lượng CO2 có trong nước.

 

6.243.     

Tính toán trị số pH của nước sau khi làm thoáng và thuỷ phân Sắt tiến hành như sau:

 

Theo trị số độ kiềm và pH đã biết của nước (ghi trong bảng phân tích) tra biểu đồ hình H-6.2 để tìm hàm lượng CO2 tự do trong nước nguồn trước khi làm thoáng. Sau đó cộng thêm vào lượng CO­2 tự do này một lượng CO2 bổ sung do thuỷ phân Sắt tạo ra. Cứ 1mg/l Sắt bị thuỷ phân tạo ra 1,6 mg/l CO2 và làm giảm độ kiềm của nước xuống một lượng bằng 0,036 mgdl/l.

 

Khi tính được hàm lượng mới của CO2 và độ kiềm của nước, theo biểu đồ, tìm trị số pH của nước sau khi thuỷ phân Sắt. Nếu pH của nước sau thuỷ phân ³ 6,8 và độ kiềm còn lại ³ 1mgdl/l thì áp dụng phương pháp làm thoáng đơn giản.

 

Nếu làm thoáng đơn giản không được mà sau khi trừ đi 80% lượng CO2, tìm được trị số pH > 6,8 và độ kiềm > 1 mgdl/l thì áp dụng biện pháp làm thoáng trên các dàn tiếp xúc tự nhiên để khử khí CO2.

 

Nếu làm thoáng trên các dàn tiếp xúc tự nhiên không đạt mà sau khi trừ đi 90% lượng CO2, tìm được trị số pH  ³  6,8; độ kiềm > 1 mgdl/l thì áp dụng biện pháp làm thoáng cưỡng bức bằng thùng quạt gió. Diện tích tiếp xúc cần thiết trong các dàn làm thoáng xác định bằng tính toán theo nguyên tắc khử khí CO2 trong nước.

 

6.244.     

Nếu các chỉ tiêu chất lượng nước nguồn ghi ở điều 6.249 đảm bảo nhưng pH của nước sau khi làm thoáng khử CO2 có trị số vẫn < 6,8;="" độ="" kiềm="" giảm="" xuống=""><1 mgdl/l="" thì="" trước="" bể="" lọc="" trong="" phải="" dự="" kiến="" cho="" nước="" qua="" bể="" lọc="" tiếp="" xúc="" bên="" trong="" có="" chất="" lớp="" vật="" liệu="" lọc="" là="" chất="" xúc="" tác="" khử="" sắt="" (cát="" phủ="" một="" lớp="" ôxit="" mangan)="" hay="" các="" loại="" quặng="" piroluzit="" tự="" nhiên,="" sau="" đó="" qua="" bể="" lọc="">

 

6.245.     

Khi các biện pháp làm thoáng không đạt kết quả phải áp dụng biện pháp dùng hoá chất để khử Sắt.

 

a) Dùng các chất Ôxy hoá mạnh là Clo hoặc Kali Permanganat. Để khử 1mg/l Sắt tiêu thụ 0,70 mg/l Clo và độ kiềm giảm 0,018 mgdl/l. Để khử­ 1 mg/l Sắt cần khử tiêu thụ 1 mg/l KMnO4.

 

b) Khi kiềm hoá nước bằng vôi, liều lượng vôi được xác định theo công thức sau:

 

              Dv = 28                                        (6-42)

Trong đó:

- Fe2+ là lượng Sắt hoá trị hai trong nước ngầm, mg/l

- CO2 là hàm lượng CO2 tự do trong nước nguồn, mg/l.

 

6.246.     

Thành phần các công trình khử Sắt bằng phương pháp làm thoáng bao gồm:

 

1- Công trình làm thoáng (làm thoáng đơn giản, làm thoáng tự nhiên trên các dàn tiếp xúc, làm thoáng cưỡng bức bằng thùng có quạt gió).

2- Bể lắng hay bể lọc tiếp xúc

3- Bể lọc trong

Các thông số tính toán công trình làm thoáng như sau:

 

a) Làm thoáng đơn giản: Có thể phun nước trực tiếp trên mặt bể lọc, cường độ tưới không lớn hơn 10 m3/m2.h. Chiều cao tính từ mực nước đến lỗ dàn ống phun không ít hơn 0,6 m hoặc có thể cho nước tràn qua máng dẫn vào bể lọc. Chiều cao tràn từ mực nước hạ lưu đến đỉnh tràn không ít hơn 0,5-0,6 m.

 

Cường độ tràn 10 m3/1m dài của mép mương. Khi dùng bể lọc áp lực phải đưa không khí vào trước bể lọc tiếp xúc hay trước bể lọc bằng bơm nén khí hay Ejector. Lượng không khí cần đưa vào nước lấy 2 lít cho 1 gam Sắt cần khử. Sau chỗ đưa không khí vào phải đặt bể trộn để trộn đều không khí với nước. Bể trộn làm hình trụ hay hình cầu; trong đặt các vách ngăn để thay đổi hướng chuyển động của hỗn hợp nước - khí. Bể trộn có thể tích để nước lưu lại trong đó không dưới 1 phút.

 

b) Dàn làm thoáng tự nhiên có vật liệu tiếp xúc là cốc than xỉ hay cuội sỏi đường kính trung bình 30-40 mm hoặc ống nhựa D25-50 xếp vuông góc tạo thành ô cờ 25x25 hoặc 50x50; lớp nọ chồng lớp kia sao cho các ô không trùng nhau.

 

Vật liệu tiếp xúc đổ thành lớp có chiều cao 30-40 cm. Lớp nọ cách lớp kia 0,8 m. Số lớp vật liệu tiếp xúc do đó là chiều cao dàn mưa lấy theo tính toán từ yêu cầu khử khí CO2 trong nước. Cường độ mưa 10-15 m3/m2.h.

 

Dàn mưa gồm: Máng phân phối là các máng răng cưa. Khoảng cách trục các máng nhánh 30 cm. Khoảng cách trục các răng cưa 35 mm. Chiều sâu răng cưa 25 mm. Nếu dùng sàn phân phối bằng tôn, thì lỗ khoan có đường kính 5 mm. Số lỗ theo tính toán để lớp nước trên sàn dày 5-7 cm, đảm bảo phân phối đều trên toàn diện tích. Nếu dùng dàn ống, thì lỗ khoan trên ống thường từ 5-10 mm. Tính toán dàn ống như tính bệ ống phân phối nước rửa trong bể lọc. Sàn tung nước đặt dưới máng phân phối 0,6 m làm bằng ván gỗ rộng 20 cm đặt cách nhau 10 cm hay bằng nửa cây tre xếp cách mép nhau 5 cm. Dưới sàn tung nước là các sàn đổ lớp tiếp xúc khử khí, cuối cùng là sàn thu nước bằng bêtông. Thiết bị dàn mưa gồm ống dẫn nước lên máng phân phối, vận tốc 0,8-1,2 m/s. Ống đưa nước từ sàn tung nước xuống bể lắng tiếp xúc với vận tốc 1,5m/s. Ống dẫn nước sạch để cọ rửa D=50 mm; ống xả cặn D = 100-200 mm.

 

c) Thùng quạt gió: Vật liệu tiếp xúc bên trong hoặc dùng ván gỗ rộng 200 mm dày 10 mm đặt cách nhau 50 mm thành một lớp, lớp nọ xếp vuông góc với lớp kia và cách nhau bằng các sườn đỡ là thành gỗ tiết diện 50x50 mm, hoặc dùng ống nhựa xếp lớp nọ vuông góc với lớp kia và mép các ống nhựa cách nhau 50 mm. Khối lượng vật liệu tiếp xúc xác định theo tính toán và yêu cầu khử khí CO­2.

 

Chiều cao của lớp tiếp xúc trong thùng quạt gió sơ bộ có thể lấy theo độ kiềm như sau:

Độ kiềm trong nước nguồn 2 mgdl/l, lấy H = 1,5 m

                                           2-4 mgdl/l, lấy  H = 2,0 m

                                           4-6 mgdl/l, lấy  H    = 2,5 m

                                           6-8 mgdl/l, lấy H = 3,0m

 

Diện tích mặt bằng chọn theo cường độ tưới 40-50 m3/m2.h.

Lượng không khí thổi vào lấy 10 m3 cho 1 m3 nước, áp lực máy gió sơ bộ lấy từ 100-150 mm cột nước.

 

Trang bị cho thùng quạt gió gồm ống dẫn nước lên dàn ống phân phối, ống dẫn nước xuống bể lắng tiếp xúc, ống gió, ống xả cặn khi cọ rửa lớp vật liệu tiếp xúc.

 

Dàn ống phân phối dùng hệ phân phối trở lực lớn hoặc sàn phân phối bằng tôn khoan lỗ.

 

Chiều cao tính từ đỉnh lớp vật liệu đến tim lỗ hệ ống phân phối lấy không ít hơn 0,8 m; dưới sàn đổ lớp vật liệu tiếp xúc là ngăn tập trung nước để dẫn xuống bể lắng tiếp xúc. Trong ngăn này đặt miệng ống cấp gió, ống đưa nước xuống bể lắng và ống xả cặn. Chiều cao ngăn này lấy phụ thuộc vào đường kính ống gió, nhưng không bé hơn 0,5 m.

 

6.247.     

Thể tích bể lắng tiếp xúc để hoàn thành quá trình Ôxy hoá và thuỷ phân Sắt trong nước sau khi đã qua dàn làm thoáng phụ thuộc vào pH của nước sau làm thoáng, lấy theo bảng 6.21.

 

Trong bể lắng tiếp xúc cần cấu tạo các vách ngăn hướng dòng để đảm bảo sử dụng được toàn bộ thể tích không tạo thành vùng nước chết trong bể.

 

 

        Bảng 6.21

 

pH

6.5

6.6

6.7

6.8

6.9

7.0

7.5

8

Thời gian tiếp xúc cần thiết (phút)

60

45

30

25

20

15

10

5

 

6.248.     

Thay cho bể lắng tiếp xúc trong sơ đồ dùng máy nén khí, Ejector thu khí và bể lọc áp lực có thể đặt bể lọc tiếp xúc.

 

Diện tích lọc tiếp xúc xác định theo công thức:

 

                 Ftx =    m2                                                        (6-43)

Trong đó:

Qn - Công suất trạm khử Sắt, m3/h

20- Tốc độ lọc tiếp xúc 20 m/h

 

6.249.     

Trong trường hợp nước sau khi làm thoáng có trị số pH < 6,8;="" độ="" kiềm="">< 1="" mgdl/l="" mà="" kiềm="" hoá="" nước="" bằng="" vôi="" khó="" khăn="" và="" không="" kinh="" tế,="" thì="" trước="" khi="" vào="" bể="" lọc="" trong="" phải="" cho="" nước="" qua="" bể="" lọc="" tiếp="" xúc="" có="" lớp="" vật="" liệu="" lọc="" là="" cát="" đen="" (cát="" được="" phủ="" một="" lớp="" ôxit="" mangan="" trên="" bề="" mặt),="" cỡ="" hạt="" 1-3="" mm.="" quá="" trình="" cấy="" lớp="" bọc="" ôxit="" mangan="" lên="" bề="" mặt="" hạt="" cát="" xem="" phụ="" lục="">

 

6.250.     

Bể lọc tiếp xúc (hở hay áp lực) chất cát thạch anh hay cát đen, cỡ hạt 1,5-2 mm. Chiều dày lớp vật liệu lọc 2,5 m. Dùng hệ thống phân phối trở lực lớn có lớp sỏi đệm. Rửa bể lọc tiếp xúc bằng dòng nước đi từ dưới lên cường độ 20 l/s.m2. Trước đó sục gió với cường độ 25 l/s.m2. Khi tính toán thời gian của một chu kỳ rửa bể lọc tiếp xúc, lấy độ chứa cặn của lớp vật liệu là 5 kg Fe(OH)3 cho 1 m3 cát.

 

6.251.     

Kết cấu bể lọc để khử Sắt tương tự như bể lọc để làm trong và khử mầu nước. Đặc tính lớp vật liệu lọc và tốc độ lọc khi làm thoáng để khử CO2 và khi khử Sắt bằng hoá chất chọn theo bảng 6.11 điều 6.103.

 

Khi làm thoáng đơn giản thì tốc độ lọc và đặc tính lớp vật liệu lọc chọn theo bảng 6.22.

 

Bảng 6.22

 

Đặc tính lớp vật liệu lọc khi dùng phương pháp

làm thoáng đơn giản

Tốc độ lọc tính toán m/h

Đường kính tối thiểu (mm)

Đường kính hạt lớn nhất (mm)

Đường kính hiệu dụng (mm)

Hệ số không đồng nhất

Chiều cao lớp cát lọc (mm)

Khi hoạt động bình thường

Khi làm việc tăng cường

0,8

1,0

1,8

2

0,9-1

1,2-1,3

1,3-1,7

1,3-1,7

1000

1200

7

10

10

12

 

6.252.     

Để kéo dài chu kỳ làm việc của bể lọc phải tăng độ chứa cặn của lớp vật liệu lọc. Khi khử Sắt có thể dùng bể lọc 2 lớp. Lớp dưới là cát thạch anh, lớp trên là than Antrazite. Đặc tính các lớp vật liệu lọc và tốc độ lọc của bể lọc hai lớp chọn theo bảng 6.11 điều 6.103.

 

6.253.     

Thành phần công trình của trạm khử Sắt dùng hoá chất như sau:

1. Thiết bị để pha dung dịch và định lượng hoá chất

2. Công trình làm thoáng và trộn hoá chất với nước

3. Bể lắng ngang, lắng đứng hoặc lắng trong có lớp cặn lơ lửng

4. Bể lọc

 

6.254.     

Chọn hoá chất và liều lượng của chúng để khử Sắt phải dựa trên kết quả thí nghiệm khử Sắt tại chỗ. Bộ phận hoà tan và định lượng hoá chất được thiết kế như đối với các trạm làm trong và khử mầu.

 

6.255.     

Nếu cần khử Sắt trong các nguồn nước mặt (sông, hồ...) thì áp dụng quy trình dùng hoá chất. Khi thiết kế nhà hoá chất phải dự kiến khả năng cho vào nước những hoá chất sau:

 

1) Phèn nhôm, liều lượng tính theo Al2(SO4)3 lấy phù hợp với các chỉ dẫn ở điều 6.11 tuỳ thuộc vào độ mầu và độ đục của nước nguồn.

 

2) Vôi (CaO), liều lượng vôi Dv mg/l tính theo CaO xác định bằng công thức:

 

               Dv = 28                            (6-44)

 

Trong đó:

CO2 - Hàm lượng CO2 tự do trong nước nguồn, mg/l

Fe2+ - Hàm lượng Fe hoá trị hai trong nước nguồn, mg/l

Dp - Liều lượng phèn, mg/l (tính theo sản phẩm khô)

e1 - Trọng lượng tương đương của phèn (không ngậm nước), mg/l

 

3) Clo hay Clorua Vôi Ca(OCl)2

 

Liều lượng Clo hay Clorua Vôi (tính theo Clo hoạt tính) xác định theo công thức:

 

 

                   Ccl = 2,25 [O2]                                                   (6-45)

[O2]: Độ ôxy hoá của nước nguồn mg/l

 

Ghi chú: Lượng hoá chất tính theo các công thức trên dùng cho giai đoạn Dự án khả thi. Đến giai đoạn thiết kế kỹ thuật cần có số liệu chính xác thu được từ quá trình nghiên cứu công nghệ khử Sắt thử tại chỗ.

 

6.256.     

Trạm khử Sắt bằng Cationit gồm bể lọc Cationit có vật liệu lọc là chất trao đổi Cation. Để tránh làm tăng hàm lượng Sắt trong nước, thành bể lắng và bể lọc phải được phủ một lớp chống rỉ. Hệ thống thu và phân phối làm bằng chất dẻo.

 

6.257.     

Tốc độ lọc trong bể Cationit lấy bằng 25 m/h. Chiều dày lớp trao đổi Cation lấy bằng 2,5 m. Tần số hoàn nguyên bể lọc xác định bằng độ cứng của nước cần làm mềm và hàm lượng Sắt trong nước trước và sau quá trình xử lý.

 

6.258.     

Hoàn nguyên bể lọc Cationit  bằng dung dịch NaCl nồng độ 5%. Cần phải dự tính từng thời kỳ (sau 15-20 lần hoàn nguyên) rửa bể lọc Cationit bằng dung dịch axit trước khi hoàn nguyên bằng muối ăn.

 

 

LÀM MỀM NƯỚC

 

6.259.     

Để làm mềm nước cần dùng các phương pháp sau:

 

Để khử độ cứng Cacbonat dùng Vôi, Hydro Cationit.

 

Để khử độ cứng Cacbonat và Không Cacbonat cùng phương pháp làm mềm bằng Vôi-Sôđa. Làm mềm bằng Natri Cationit hay Hydro Natri Cationit.

 

Ghi chú: Trong chương này không nghiên cứu việc xử lý nước cấp cho nồi hơi.

 

6.260.     

Để làm mềm nước ngầm nên dùng phương pháp Cationit. Đối với nước mặt, nếu đồng thời đòi hỏi phải làm trong nước thì nên dùng phương pháp pha Vôi hay Vôi-Sôđa, còn khi cần phải làm mềm nước triệt để thì dùng phương pháp Cationit nối tiếp.

 

6.261.     

Để cấp cho nhu cầu sinh hoạt ăn uống, lượng nước cần làm mềm qm tính bằng phần trăm so với tổng lượng nước xác định theo công thức:

 

                q                                           (6-46)

 

 

Trong đó:

Co - Độ cứng toàn phần của nước nguồn (mgdl/l)

C1- Độ cứng toàn phần của nước đưa vào mạng lưới (mgdl/l)

C2- Độ cứng của phần nước đã được làm mềm (mgdl/l)

 

 

KHU ĐỘ CỨNG CACBONAT VÀ LÀM MỀM NƯỚC BẰNG VÔI-SÔĐA

 

6.262.     

Trong thành phần công trình để khử độ cứng Cacbonat và làm mềm bằng Vôi-Sôđa phải bao gồm: nhà hoá chất, bể trộn, bể lắng, bể lọc và các thiết bị để xử lý ổn định nước.

 

6.263.     

Khi khử độ cứng Cacbonat, độ cứng còn lại của nước có thể lớn hơn độ cứng Không Cacbonat là 0,4-0,8 mgdl/l; còn độ kiềm từ 0,8-1,2 mgdl/l. Khi làm mềm bằng Vôi-Sôđa, độ cứng còn lại dưới 0,5-1 mgdl/l và độ kiềm 0,8-1,2 mgdl/l. Lấy giới hạn dưới khi nhiệt độ nước từ 35-40 oC.

 

6.264.     

Khi khử độ cứng Cacbonat và làm mềm bằng Vôi-Sôđa phải dùng Vôi ở dạng vôi sữa. Khi lượng Vôi dùng hàng ngày ít hơn 0,25 tấn (tính theo CaO) thì được phép cho Vôi vào nước ở dạng dung dịch vôi bão hoà điều chế từ các thiết bị bão hoà.

 

6.265.     

Để khử độ cứng Cacbonat liều lượng Vôi Dv tính theo CaO cần xác định theo công thức:

 

a) Khi tỷ số giữa nồng độ Canxi và độ cứng Cacbonat trong nước , thì:

 

                                           (6-47)

 

b) Khi tỉ số giữa nồng độ Canxi và độ cứng Cacbonat trong nước , thì:

 

                                (6-48)

 

 

 

Trong đó:

(CO2) - là nồng độ axit Cacbonic tự do trong nước, mg/l.

(Ca2+) – nồng độ của Canxi trong nước, mg/l

Cc- Độ cứng Cacbonat của nước, mgdl/l

Dk - Liều lượng chất keo tụ FeCl3 hoặc FeSO4  (tính theo sản phẩm khô), mg/l

ek- Đương lượng của hoạt chất trong các chất keo tụ. Đối với FeCl3- 54; FeSO4 -76.

 

6.266.     

Liều lượng Vôi và Sôđa khi làm mềm bằng Vôi-Sôđa cần xác định theo công thức:

 

Liều lượng vôi tính bằng mg/l (tính theo CaO)

 

                           (6-49)

 

Liều lượng Sôđa tính bằng mg/l (theo Na2CO3)

            D = 53(Ckc +)                                            (6-50)

 

Trong đó:

(Mg2+) - Hàm lượng Magiê trong nước, mg/l

CKC - Độ cứng Không Cacbonat của nước, mgdl/l

 

Các ký hiệu còn lại xem ở điều 6.265.

 

6.267.     

Khi làm mềm nước bằng Vôi hoặc Sôđa, chất keo tụ phải dùng là Sắt(III) Clorua hoặc Sắt(II) Sunfat.

 

Liều lượng chất keo tụ (mg/l) DK tính theo sản phẩm khô FeCl3 và FeSO4 lấy từ 25-35 mg/l và được xác định chính xác trong quản lý.

 

6.268.     

Khi khử độ cứng Cacbonat hoặc làm mềm nước không chứa cặn lơ lửng bằng Vôi-Sôđa (nước ngầm hay nước mặt) đã lắng sơ bộ để tách cặn Canxi Cacbonat tạo thành cần dùng bể phản ứng xoay trong trường hợp:

Khi khử độ cứng Cacbonat, nếu  và khi làm mềm nước bằng Vôi-Sôđa nếu hàm lượng Magiê trong nước nguồn không quá 15mg/l và độ ôxy hoá không lớn hơn 10 mg/lO2. Cuối cùng để cho nước thật trong phải cho nước qua bể lọc.

 

6.269.     

Khi tính toán bể phản ứng xoáy phải lấy tốc độ nước vào bể phản ứng là 0,8-1 m/s. Góc nghiêng của chóp đáy là 15-20°; Tốc độ nước đi lên tính tại mặt cắt ngang có bộ phận thu là 4-6 mm/s. Vật liệu tiếp xúc của bể phản ứng xoay phải dùng cát thạch anh hay bột đá có kích thước hạt 0,2-0,3 mm. Khối lượng 10 kg trên 1 m3 dung tích bể. Vôi phải cho vào ở phần dưới của bể dưới dạng dung dịch hoặc dạng sữa. Khi xử lý nước trong bể phản ứng xoay không được dùng chất keo tụ.

 

Ghi chú: Khi . Khử độ cứng Cacbonat phải được tiến hành trong bể lắng. Sau bể lắng là bể lọc.

 

6.270.     

Trong trường hợp không thể dùng bể phản ứng xoáy do có nhiều Magiê và nước bị nhiễm bẩn cặn lơ lửng, phải dùng bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng để tách cặn tạo ra khi làm mềm nước.

 

Tính toán và kết cấu bể lắng trong cần theo chỉ dẫn ở các điều 6.86 đến 6.96 và theo các quy định sau:

 

Hệ số phân phối Kpp trong công thức 6-16 và 6-17 là 0,7-0,8.

 

Tốc độ nước đi lên vùng lắng trong Vlt là 1,3-1,6 mm/s khi độ cứng Magiê nhỏ hơn 25% và 0,8 mm/s khi độ cứng Magiê lớn hơn 25% độ cứng toàn phần. Nước sau khi qua bể lắng có hàm lượng cặn lơ lửng