Thông tư số 14/2001/TT-BTM ngày 02/05/2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại Về việc mua bán hàng hoá qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 14/2001/TT-BTM
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
- Ngày ban hành: 02-05-2001
- Ngày có hiệu lực: 17-05-2001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-05-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1460 ngày (4 năm 0 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-05-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2001/TT-BTM | Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 14/2001/TT-BTM NGÀY 02 THÁNG 05 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VIỆC MUA BÁN HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005;
Để thực hiện Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã lội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 19/10/1998 tại Bắc Kinh;
Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể một số điểm về việc mua bán hàng hóa qua biên giới trên bộ giữa hai nước để thi hành thống nhất như sau:
1- Chủ thể mua bán hàng hóa qua hiên giới
a) Thương nhân Việt Nam là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu.
2- Hàng hóa mua bán qua biên giới
a) Hàng hóa được mua bán phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các chủ thể nêu tại Mục 1 Thông tư này. Riêng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và những hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép của Bộ Thương mại hoặc Giấy phép của Bộ quản lý chuyên ngành, thì chỉ có các chủ thể nêu tại khoản a Mục 1 Thông tư này được mua bán với điều kiện phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
3- Chất lượng hàng hóa mua bán qua biên giới
a) Các chủ thể hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hoá mà mình mua bán.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, chủ hàng phải yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa thực hiện việc giám định hàng hóa theo nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định tại Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa và Thông tư số 33/1999/TT-BTM ngày 18/11/1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
4- Cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Hàng hóa mua bán qua biên giới hai nước được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới trên bộ tại 6 tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, bao gồm:
a) Các cửa khẩu đã được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thỏa thuận nhất trí mở;
b) Các cửa khẩu đã được Chính phủ Việt Nam cho phép mở và các điểm thông quan khác thuộc các Khu vực kinh tế cửa khẩu trên biên giới Việt Nam Trung Quốc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
5- Thanh toán hàng hóa mua bán qua biên giới
a) Đồng tiền thanh toán trong mua bán hàng hóa qua biên giới hai nước là ngoại tệ tự do chuyển đổi, Đồng Việt Nam hoặc Nhân dân tệ Trung Quốc.
b) Phương thức thanh toán do các bên mua bán hàng hoá thỏa thuận phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc mua bán hàng hóa qua biên giới.
6- Thủ tục hải quan và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá
Hàng hoá mua bán qua biên giới phải làm thủ tục hải quan và chịu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7- Tổ chức thực hiện
a) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 05/TMDL-QLTT ngày 07/5/1992 của Bộ Thương mại và Du lịch hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 94/CT ngày 25/3/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và quản lý thị trường vùng biên giới Việt - Trung trong tình hình mới.
b) Hàng hoá qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc để mua bán tại các chợ biên giới Việt - Trung không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
| Mai Văn Dâu (Đã ký) |