Thông tư số 01/2000/TT-UBCK1 ngày 17/04/2000 Hướng dẫn tạm thời chế độ thu phí đối với khách hàng của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2000/TT-UBCK1
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- Ngày ban hành: 17-04-2000
- Ngày có hiệu lực: 02-05-2000
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-11-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4016 ngày (11 năm 0 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-05-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2000/TT-UBCK1 | Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2000 |
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 01/2000/TT-UBCK1 NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN TẠM THỜI CHẾ ĐỘ THU PHÍ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH, DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
Thực hiện Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán, sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn chế độ thu phí đối với khách hàng của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán như sau:
1. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán được phép thu phí đối với khách hàng bao gồm:
- Công ty chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ đầu tư;
- Tổ chức lưu ký và ngân hàng giám sát bảo quản.
2. Đối tượng và mức phí thu cụ thể do các tổ chức kinh doanh, dịch vụ quy định hoặc do các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thoả thuận với khách hàng trên cơ sở mức phí tối đa do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại Thông tư này. Cụ thể như sau:
2.1- Phí bảo lãnh phát hành: tối đa không quá 3% tổng trị giá bảo lãnh phát hành;
2.2- Phí dịch vụ môi giới (hoa hồng môi giới) mua, bán chứng khoán cho khách hàng:
+ Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đầu tư: tối đa không quá 0,75% trị giá giao dịch;
+ Trái phiếu: tối đa không quá 0,5% trị giá giao dịch.
2.3- Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin: Mức thu theo thoả thuận giữa khách hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ.
2.4- Phí quản lý danh mục đầu tư: tối đa không quá 2% năm/trị giá vốn uỷ thác bình quân.
2.5- Phí quản lý quỹ đầu tư: tối đa không quá 2% năm/giá trị tài sản quỹ bình quân năm.
2.6- Phí dịch vụ bảo quản, giám sát tài sản của Quỹ đầu tư: Mức thu theo hợp đồng giám sát bảo quản tài sản giữa Ngân hàng giám sát và Công ty quản lý quỹ đầu tư, và được ghi cụ thể trong điều lệ Quỹ đầu tư, nhưng tối đa không quá 0,15% trị giá tài sản giám sát.
2.7- Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán đối với khách hàng của tổ chức lưu ký: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức phí do TTGDCK quy định với thành viên lưu ký và cộng thêm một tỷ lệ thoả thuận giữa khách hàng và tổ chức lưu ký;
2.8- Phí đại diện người sở hữu trái phiếu: Mức thu thoả thuận giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu, nhưng tối đa không quá 0,1% tổng trị giá trái phiếu phát hành.
Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán xác định và công bố công khai mức phí, đồng gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Tổ chức thu: Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trực tiếp thu phí của khách hàng và được thực hiện như sau:
- Đối với khách hàng trong nước được thống nhất thu bằng Đồng Việt Nam.
- Đối với khách hàng nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ (USD).
- Trường hợp thu bằng ngoại tệ (USD), tỷ giá quy đổi được thực hiện theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu.
4. Các công ty kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phải hạch toán đầy đủ toàn bộ khoản phí thu được trong sổ sách kế toán theo chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán quy định đối với công ty chứng khoán.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán chịu trách nhiệm thực hiện thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để có hướng dẫn giải quyết cụ thể.
| Trần Xuân Giá (Đã ký) |