Thông tư số 04/1998/TT-TCBĐ ngày 29/08/1998 Hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NĐ-CP về mạng lưới và dịch vụ viễn thông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/1998/TT-TCBĐ
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Tổng cục Bưu điện
- Ngày ban hành: 29-08-1998
- Ngày có hiệu lực: 14-10-1998
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-04-2001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2705 ngày (7 năm 5 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-03-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1998/TT-TCBĐ | Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 1998 |
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 04/1998/TT-TCBĐ NGÀY 29 THÁNG 08 NĂM 1998. HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 109/1997/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MẠNG LƯỚI VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG.
Ngày 12/11/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và viễn thông. Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc thực hiện các quy định về mạng lưới và dịch vụ Viễn thông trong Nghị định này như sau:
I. QUY ĐỊNH
1.1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về thiết lập, quản lý mạng lưới và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông đối với các đối tượng sau:
1.1.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản;
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản được phân thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại I và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại II.
1.1.2. Doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông.
1.1.3. Đại lý dịch vụ viễn thông.
1.1.4. Chủ mạng viễn thông chuyên dùng.
1.1.5. Người sử dụng dịch vụ viễn thông.
1.2. Các thuật ngữ trong thông tư này được hiểu như sau:
1.2.1. "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại I" là doanh doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập và được Tổng cục Bưu Điện cấp phép thiết lập hệ thống đường trục viễn thông quốc gia để cung cấp các dịch vụ viễn thông.
1.2.2. "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại II" là doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập và được Tổng cục Bưu điện cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng (Trừ hệ thống đường trục viễn thông) để cung cấp các dịch vụ viễn thông.
1.2.3. "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng" là doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được Tổng cục Bưu điện cấp phép thiết lập mạng máy tính, hệ thống thiết bị điện tử, tin học để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng qua mạng viễn thông công cộng
1.2.4. "Doanh nghiệp bán lại dịch viễn thông" là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế (trừ các công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), được Tổng cục Bưu điện cấp phép bán lại dịch vụ viễn thông trên cơ sở mua dịch vụ trực tiếp từ các doanh nghiệp nêu tại điểm 1.2.2, 1.2.3 nói trên để bán lại cho người sử dụng.
1.2.5. "Đại lý dịch vụ viễn thông" là các tổ chức và công dân Việt Nam, tổ chức và công dân nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp nêu tại điểm 1.2.2, 1.2.3 và 1.2.4 nói trên trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ trên cơ sở hợp đồng đại lý được ký giữa các bên.
1.2.6. " Chủ mạng viễn thông chuyên dùng" (sau đây gọi là chủ mạng viễn thông dùng riêng) là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam được Tổng cục Bưu điện cấp phép thiết lập mạng lưới viễn thông dùng riêng để cung cấp liên lạc nội bộ cho các thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động, văn bản pháp quy quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức doanh nghiệp xin phép hoặc các quy định pháp lý khác có liên quan.
1.2.7. "Người sử dụng dịch vụ viễn thông" là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng dịch vụ viễn thông do các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông cung cấp.
1.2.8. "Mạng lưới viễn thông công cộng" là mạng lưới viễn thông do các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm:
- Hệ thống đường trục viễn thông quốc gia;
- Mạng viễn thông nội tỉnh, nội hạt, di động và các mạng dịch vụ khác;
- Hệ thống thiết bị đầu cuối.
1.2.9. "Hệ thống đường trục viễn thông quốc gia" là một phần của mạng lưới viễn thông công cộng, bao gồm các hệ thống truyền dẫn và truyền mạch để xử lý và truyền tải lưu lượng thông tin liên tỉnh, quốc tế đến và đi từ mạng viễn thông nội tỉnh, nội hạt, di động và các mạng dịch vụ khác.
1.2.10. "Mạng lưới viễn thông chuyên dùng" (sau đây gọi là mạng lưới viễn thông dùng riêng) là mạng lưới do chủ mạng viễn thông dùng riêng thiết lập để cung cấp liên lạc nội bộ cho các thành viên của mạng, bao gồm hai hay nhiều thiết bị viễn thông được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn do chủ mạng thuê hoặc tự xây dựng, trong đó phải có ít nhất hai thiết bị và một đường truyền dẫn trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo phương thức truyền dẫn sử dụng để thiết lập mạng, mạng lưới viễn thông dùng riêng được phân thành mạng dùng riêng vô tuyến và mạng dùng riêng hữu tuyến.
Theo phạm vi hoạt động của mạng, mạng lưới viễn thông dùng riêng được phân thành mạng dùng riêng toàn quốc, mạng dùng riêng liên khu vực và mạng dùng riêng khu vực.
1.2.11. "Mạng dùng riêng vô tuyến" là mạng dùng riêng được thiết lập theo phương thức truyền dẫn không dây (vô tuyến điện, vệ tinh, viba .v.v.).
1.2.12. "Mạng dùng riêng hữu tuyến" là mạng dùng riêng được thiết lập theo phương thức truyền dẫn qua cáp (cáp quang, cáp đồng .v.v.).
1.2.13. "Thiết bị viễn thông" là thiết bị được sử dụng trên mạng lưới viễn thông, bao gồm thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối.
1.2.14. "Thiết bị mạng" là các thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn được sử dụng trên mạng lưới viễn thông, bao gồm cả phần cứng và phần mềm của thiết bị.
1.2.15. "Thiết bị đầu cuối" là thiết bị được sử dụng để bắt đầu chuyển hoặc kết thúc việc truyền các thông tin dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh qua mạng lưới viễn thông mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin, bao gồm (nhưng không bị hạn chế bởi) các thiết bị điện thoại cố định và di động, máy fax, máy telex, máy nhắn tin, tổng đài nội bộ PBX, modem, máy tính, thiết bị đa phương tiện.
1.2.16. "Thiết bị đầu cuối thuê bao" là thiết bị đầu cuối được lắp đặt tại địa chỉ hoặc đăng ký theo địa chỉ của người sử dụng.
1.2.17. "Thiết bị đầu cuối công cộng" là thiết bị đầu cuối được lắp đặt tại các điểm phục vụ công cộng.
1.2.18. "Dịch vụ viễn thông cơ bản" là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin được gửi và nhận qua mạng lưới viễn thông công cộng.
1.2.19. "Dịch vụ giá trị gia tăng" là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin có thông qua việc sử dụng mạng lưới viễn thông công cộng.
1.2.20. "Kết nối các mạng viễn thông công cộng" là việc thực hiện các thoả thuận thương mại và kỹ thuật để kết nối mạng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp này có thể truy nhập tới người sử dụng và dịch vụ của doanh nghiệp kia và ngược lại.
1.2.21. "Kế hoạch đánh số quốc gia" là văn bản do Tổng cục Bưu điện ban hành để qui định đầy đủ và thống nhất mã, số liên lạc cho các mạng và dịch vụ viễn thông.
II.- QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
A. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆPCUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.1. Quyền
2.1.1. Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại I:
- Thiết lập, quản lý hệ thống đường trục viễn thông quốc gia;
- Cung cấp dịch vụ cho thuê dung lượng và lưu lượng viễn thông liên tỉnh và quốc tế theo quy định của giấy phép;
- Xin phép cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng;
- Xin phép khai thác đường dài trong nước và quốc tế.
2.1.2. Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại II:
- Thiết lập, quản lý mạng lưới viễn thông công cộng (trừ hệ thống đường trục viễn thông quốc gia);
- Cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản theo quy định của giấy phép;
- Xin phép cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng;
- Xin phép khai thác đường dài trong nước và quốc tế;
- Thuê dung lượng và lưu lượng thuộc hệ thống đường trục viễn thông quốc gia để kết nối mạng của mình và kết nối với mạng của các doanh nghiệp khác.
2.1.3. Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
- Thiết lập, quản lý mạng máy tính, hệ thống thiết bị điện tử, tin học để cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng theo quy định của giấy phép;
- Thuê kênh liên tỉnh, nội tỉnh, nội hạt của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản để kết nối các hệ thống thiết bị của mình và cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng theo quy định của giấy phép.
2.1.4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông còn có các quyền sau:
- Bán dịch vụ đối với các dịc vụ được Tổng cục Bưu điện cho phép cung cấp thông qua các doanh nghiệp bán lại;
- Ký kết hợp đồng đại lý đối với các dịch vụ được Tổng cục Bưu điện cho phép cung cấp thông qua hệ thống đại lý;
- Từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng nếu người sử dụng vi phạm pháp luật;
- Hợp tác với nước ngoài theo những nội dung và hình thức do Thủ tướng Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện nhằm phát triển mạng lưới và dịch vụ viễn thông.
2.2. Nghĩa vụ
2.2.1. Đóng góp thực hiện nghĩa vụ công ích nhằm phát triển mạng lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thông trong phạm vi toàn quốc, kể cả vùng sâu, vùng xa;
2.2.2. Xây dựng mạng lưới viễn thông công cộng theo quy hoạch được Tổng cục Bưu điện hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2.2.3. Xây dựng mạng lưới viễn thông công cộng theo các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế do Tổng cục Bưu điện ban hành hoặc công bố bắt buộc áp dụng;
2.2.4. Sử dụng đúng, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên viễn thông (kho số, tần số...) được cấp;
2.2.5. Chấp hành các quy định của Tổng cục Bưu điện về kết nối mạng lưới;
2.2.6. Chấp hành các quy định của Tổng cục Bưu điện về cung cấp, bán lại và đại lý dịch vụ;
2.2.7. Thực hiện đúng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do Tổng cục Bưu điện quy định và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tự nguyện mà doanh nghiệp đăng ký với Tổng cục Bưu điện;
2.2.8. Chấp hành các quy định về giá cước của Tổng cục Bưu điện và của Chính phủ (Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26/05/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông);
2.2.9. Hoàn trả lại cước đã thu theo quy định tại mục VI của Thông tư này cho người sử dụng dịch vụ nếu do lỗi của mình mà các doanh nghiệp không bảo đảm chất lượng hoặc chỉ tiêu thời gian trong việc cung cấp dịch vụ;
2.2.10. Xây dựng và báo cáo Tổng cục Bưu điện kế hoạch hàng năm về bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp xẩy ra thiên tai, bão, lụt; xây dựng danh mục và tổ chức quản lý các trang thiết bị thông tin dự phòng phục vụ công tác phòng chống thiên tai, bão, lụt để trong trường hợp khẩn cấp có thể huy động triển khai phục vụ được ngay;
2.2.11. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong việc thiết lập, quản lý mạng lưới và cung cấp, sử dụng dịch vụ;
2.2.12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thiết lập, quản lý mạng lưới và cung cấp dịch vụ.
B. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẠI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG.
2.3. Quyền
2.3.1. Mua trực tiếp các dịch vụ viễn thông trong danh mục dịch vụ bán lại được Tổng cục Bưu điện quy định từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức thuê dung lượng hoặc mua lưu lượng thông qua hợp đồng mua bán dịch vụ ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông;
2.3.2. Bán lại dịch vụ viễn thông mà mình mua cho người sử dụng trong phạm vi cung cấp dịch vụ quy định tại giấy phép thông qua hợp đồng cung cấp à sử dụng dịch vụ ký với người sử dụng;
2.3.3. Cung cấp, lắp đặt và phát triển các thiết bị đầu cuối thuê bao cho người sử dụng trong phạm vi cung cấp dịch vụ được quy định tại giấy phép;
2.3.4. Ký kết hợp đồng đại lý đối với các dịch vụ viễn thông được Tổng Cục Bưu điện cho phép cung cấp thông qua hệ thống đại lý.
2.4. Nghĩa vụ
2,4,1. Cung cấp dịch vụ theo đúng loại hình và phạm vi cung cấp dịch vụ quy định tại giấy phép;
2.4.2. Thực hiện đúng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do Tổng cục Bưu điện quy định và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tự nguyện mà doanh nghiệp đăng ký với Tổng cục Bưu điện;
2.4.3. Tuân thủ khung cước mua và bán lại dịch vụ do Tổng cục Bưu điện quy định;
2.4.4. Thanh toán cước mua dịch vụ đủ và đúng hạn cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo các điều khoản quy định trong hợp đồng;
2.4.5. Lập hoá đơn thanh toán cước cho người sử dụng ký hợp đồng trực tiếp với mình;
2,4,6, Hoàn trả lại cước đã thu theo quy định tại mục VI của Thông tư này cho người sử dụng dịch vụ nếu do lỗi của mình mà doanh nghiệp không bảo đảm chất lượng hoặc chỉ tiêu thời gian trong việc cung cấp dịch vụ;
2.4.7. Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông ký hợp đồng mua bán dịch vụ với mình;
2.4.8. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ;
2.4.9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp dịch vụ.
C. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.5. Quyền
2.5.1. Lựa chọn và ký hợp đồng đại lý với các doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông;
2.5.2. Yêu cầu bên giao đại lý cung cấp thông tin và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện hợp đồng đại lý;
2.5.3. Hưởng hoa hồng đại lý.
2.6. Nghĩa vụ
2.6.1. Cung cấp đúng loại dịch vụ nêu trong hợp đồng đại lý đã ký với các doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông;
2.6.2. Cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng theo đúng chát lượng dịch vụ và nguyên giá cước mà bên giao đại lý áp dụng cho người sử dụng;
2.6.3. Ghi tên tên thương mại, biểu trưng của bên giao đại lý tại địa điểm cung cấp dịch vụ;
2.6.4. Thanh toán cước đủ và đúng hạn cho bên giao dịch đại lý theo các điều khoản quy định trong hợp đồng;
2.6.5. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn về nghiệp vụ của bên giao dịch đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý cho bên giao đại lý;
2.6.6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những trường hợp vi phạm phát luật trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ;
2.6.7. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
D. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG
2.7. Quyền
2.7.1. Thiết lập, quản lý mạng viễn thông dùng riêng;
2.7.2. Thuê kênh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông để thiết lập mạng dùng riêng và kết nối với mạng viễn thông công cộng; 2.7.3. Xin phép tự xây dựng đường truyền dẫn để thiết lập mạng và kết nối với mạng viễn thông công cộng.
2.8. Nghĩa vụ
2.8.1. Không sử dụng mạng dùng riêng để kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
2.8.2. Thực hiện đúng loại hình và phạm vi liên lạc được quy định trong giấy phép;
2.8.3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thiết lập và sử dụng mạng lưới viễn thông dùng riêng.
E. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.9. Quyền
2.9.1. Tự do lựa chọn các doanh nghiệp cung cấp, doanh nghiệp bán lại dịch vụ để sử dụng dịch vụ viễn thông;
2.9.2. Sử dụng dịch vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng; đăng ký thuê bao dịch vụ theo địa chỉ trên cơ sở ký hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp, doanh nghiệp bán lại dịch vụ;
2.9.3. Được bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin lưu trữ, truyền đưa trên mạng;
2.9.4. Tự thiết kế, lắp đặt; tự do lựa chọn đơn vị thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu cuối thuê bao theo các tiêu chuẩn kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành;
2.9.5. Khiếu nại về những sai sót trong việc cung cấp dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông.
2.10. Nghĩa vụ
2.10.1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật khi sử dụng dịch vụ viễn thông.
2.10.2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa qua mạng lưới viễn thông;
2.10.3. Không được sử dụng thiết bị đầu cuối thuê bao để kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới bất cứ hình thức nào;
2.10.4. Thanh toán cước sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định.
III. MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG
A. QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG.
3.1. Mạng lưới viễn thông khi đưa vào khai thác phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Có giấy phép thiết lập mạng lưới theo quy định tại mục V;
- Có giấy phép sử dụng tần số và kho số;
- Được thiết lập theo các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế do Tổng cục Bưu điện ban hành hoặc công bố bắt buộc áp dụng;
- Khi hoạt động không gây hại đến môi trường và các hoạt động kinh tế xã hội khác.
3.2. Tổng cục Bưu điện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống đường trục viễn thông quốc gia:
- Phê duyệt quy hoạch phát triền hệ thống đường trục viễn thông quốc gia;
- Quy định cơ chế sử dụng hệ thống đường trục viễn thông quốc gia;
- Quyết định thiết lập hoặc đình chỉ quan hệ viễn thông với các nước trên thế giới;
Quyết định đóng, mở các hướng liên lạc viễn thông liên tỉnh phục vụ công ích, an ninh, quốc phòng.
3.3. Các thiết bị viễn thông đã được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 của Tổng cục Bưu điện được phép sử dụng hoặc kết nối vào mạng lưới viễn thông.
B. KẾT NỐI CÁC MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
3.4. Việc kết nối các mạng viễn thông công cộng phải thực hiện theo đúng "Quy định tạm thời về việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông" ban hành kèm theo quyết định số 547/1998/QĐ-TCBĐ ngày 03/09/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
C. KẾT NỐI MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG VỚI MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG
3.5. Mạng viễn thông dùng riêng được phép kết nối với mạng viễn thông công cộng tại các tổng đài nội hạt của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bằng các đường dây thuê bao mà chủ mạng dùng riêng:
- Thuê của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; hoặc
- Tự xây dựng (nếu được Tổng cục Bưu điện cho phép).
3.6. Việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
3.6.1. Do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng ký giữa doanh nghiệp đó và chủ mạng viễn thông dùng riêng;
3.6.2. Mạng viễn thông dùng riêng phải đáp ứng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng;
3.6.3. Không sử dụng mạng dùng riêng để chuyển tiếp bằng bất kỳ phương thức nào (tự động hay nhân công) cuộc gọi quốc tế từ các thiết bị đầu cuối ngoài mạng qua các kênh thuê riêng đi quốc tế và ngược lại;
3.6.4. Không sử dụng mạng dùng riêng để chuyển tiếp bằng bất kỳ phương thức nào (tự động hay nhân công) cuộc gọi liên tỉnh, nội tỉnh, nội hạt giữa các thiết bị đầu cuối ngoài mạng qua các đường truyền dẫn tự xây dựng hoặc thuê.
D. KẾT NỐI THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI THUÊ BAO VÀO MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG.
3.7. Thiết bị đầu cuối thuê bao thuộc danh mục thiết bị đã được chứng nhận hợp chuẩn do Tổng cục Bưu điện công bố được phép kết nối vào mạng lưới viễn thông công cộng mà không phải làm các thủ tục xin phép cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn.
3.8. Thiết bị đầu cuối thuê bao không thuộc danh mục nói trên khi kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải làm các thủ tục hợp chuẩn theo quy định tại thông tư 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/05/1998 của Tổng cục Bưu điện và phải có giấy chứng nhận hợp chuẩn do Tổng cục Bưu điện cấp.
3.9. Theo yêu cầu của doanh nghiệp bán lại hoặc người sử dụng dịch vụ và các quy định tại mục 3.7 và 3.8, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm thực hiện nối thiết bị đầu cuối thuê bao vào mạng viễn thông công cộng thông qua hợp đồng mà doanh nghiệp đó ký với doanh nghiệp bán lại hoặc với người sử dụng dịch vụ.
3.10. Các tổng đài nội bộ (PBX) được kết nối vào mạng viễn thông công cộng tại các tổng đài nội hạt của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông bằng các đường dây thuê bao.
E. ĐÁNH SỐ
3.11. Kế hoạch đánh số quốc gia bao gồm kế hoạch đánh số cho các loại mạng và dịch vụ khác nhau như mạng điện thoại công cộng (PSTN), mạng số đa dịch vụ (ISDN), mạng truyền số liệu công cộng (PSDN), mạng telex, mạng viễn thông dùng riêng, mạng di động mặt đất (PLMN) và di động qua vệ tình (MSS).
3.12. Tổng cục Bưu điện ban hành và quản lý kế hoạch số theo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm cho việc phát triển thuê bao và các dịch vụ theo chiến lược phát triển dài hạn;
- Bảo đảm mỗi thuê bao có một số goi riêng có thể liên lạc thuận tiện, quay số trực tiếp tới các thuê bao khác của mạng viễn thông quốc gia và quốc tế;
- Bảo đảm sử dụng tối ưu mạng lưới và thiết bị viễn thông;
- Bảo đảm tuân thủ các khuyến nghị của ITU-T về đánh số;
- Bảo đảm phân bổ và sử dụng tối ưu, tiết kiệm kho số;
- Bảo đảm bình đẳng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
3.13. Dựa trên kế hoạch đánh số quốc gia, Tổng cục Bưu điện quyết định việc phân bổ kho số cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.
3.14. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chịu trách nhiệm:
- Tham gia xây dựng kế hoạch đánh số quốc gia
- Làm thủ tục xin cấp mã, số theo quy định của Tổng cục Bưu điện; - Xây dựng kế hoạch sử dụng mã, số từ vùng số đã được Tổng cục Bưu điện phân bổ theo đúng kế hoạch đánh số quốc gia;
- Báo cáo Tổng cục Bưu điện kế hoạch và tình hình sử dụng mã và số định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất nếu có yêu cầu.
3.15. Việc quản lý, phân bổ và sử dụng mã, số của mạng điện thoại công cộng được thực hiện theo "Kế hoạch đánh số mạng điện thoại công cộng Việt Nam" ban hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-CSBĐ của Tổng cục Bưu điện ngày 11/05/1995.
3.16. Tổng cục Bưu điện quản lý và quyết định phân bổ số mào đầu quốc tế, quốc gia; mã vùng; mã mạng; mã dịch vụ; mã điểm báo hiệu; độ dài và vùng số của số thuê bao. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây dựng kế hoạch và chỉ định số thuê bao trong vùng số đã được phân.
3.17. Vùng số của mạng viễn thông công cộng không được sử dụng để phân bổ lại cho các mạng viễn thông dùng riêng hoặc các tổng đài nội bộ (PBX).
IV. DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
4.1. Dịch vụ viễn thông được phân thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
4.1.1. Dịch vụ cơ bản bao gồm (nhưng không bị hạn chế bởi) các dịch vụ sau:
- Dịch vụ điện thoại
- Dịch vụ điện báo
- Dịch vụ telex;
- Dịch vụ fax;
- Dịch vụ thuê kênh riêng;
- Dịch vụ truyền số liệu;
- Dịch vụ truyền hình, truyền ảnh, âm thanh;
- Dịch vụ truyền báo điện tử;
- Dịch vụ điện thoại di động;
- Dịch vụ nhắn tin;
4.1.2. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm (nhưng không bị hạn chế bởi) các dịch vụ sau:
- Dịch vụ thư điện tử;
- Dịch vụ thư thoại;
- Dịch vụ lưu trữ, cung cấp thông tin;
- Các dịch vụ Internet; thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau.
4.2. Thể lệ dịch vụ
Việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ viễn thông phải tuân theo các thể lệ dịch vụ do Tổng cục Bưu điện ban hành. Căn cứ vào các thể lệ dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông ban hành quy trình khai thác đối với từng loại dịch vụ được phép cung cấp.
4.3. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đăng ký theo địa chỉ phải được thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ ký giữa doanh nghiệp và người sử dụng, trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
4.4. Tính cước, lập hoá đơn và thanh toán cước
4.4.1. Giá và cước dịch vụ viễn thông cung cấp cho người sử dụng phải tuân theo bảng giá, cước dịch vụ ban hành theo thẩm quyền;
4.4.2. Các doanh nghiệp cung cấp, doanh nghiệp bán lại và đại lý dịch vụ phải niêm yết giá và cước công khai, rõ ràng tại các nơi giao dịch và điểm phục vụ công cộng có người phục vụ;
4.4.3. Các khách sạn đã được xếp hạng sao sau khi ký hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp cung cấp, doanh nghiệp bán lại, được phép thu tiền phụ thu cước viễn thông tại khách sạn theo Quyết định số 477/TTg ngày 03 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ. Các khách sạn phải công bố và niêm yết công khai tỷ lệ phụ thu áp dụng tại khách sạn của mình để khách hàng biết;
4.4.4. Đối với việc thanh toán hàng tháng theo hợp đồng, doanh nghiệp có trách nhiệm lập hoá đơn chính xác, miễn phí và chi tiết đối với các cuộc gọi liên tỉnh, quốc tế và di động cho người sử dụng ký hợp đồng với mình:
4.4.5. Người sử dụng có trách nhiệm thanh toán cước phí đầy đủ, đúng hạn cho doanh nghiệp mà mình sử dụng dịch vụ. Trường hợp không thanh toán đúng hạn thì ngoài tiền cước, doanh nghiệp còn có quyền yêu cầu người sử dụng trả lãi suất nợ quá hạn cho mỗi ngày trả chậm tính trên tổng số tiền cước trả chậm. Lãi suất này được áp dụng theo quy định do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
4.5. Ngừng và khôi phục việc cung cấp dịch vụ
4.5.1. Doanh nghiệp được quyền tạm ngừng cung cấp một phần hoặc toàn bộ dịch vụ nếu sau 30 ngày kể từ thời điểm nhận được thông báo đầu tiên về thanh toán cước, người sử dụng dịch vụ chưa thanh toán đủ tiền cước theo quy định tại hợp đồng.
4.5.2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm khôi phục việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng nếu trong vòng 60 ngày kể từ ngày tạm ngừng cung cấp dịch vụ, người sử dụng đã thanh toán đủ cước cho doanh nghiệp, kể cả thanh toán lãi suất nợ quá hạn, và đề nghị được tiếp tục sử dụng dịch vụ.
4.5.3. Nếu sau 60 ngày kể từ ngày tạm ngừng cung cấp dịch vụ mà người sử dụng chưa thanh toán cước thì doanh nghiệp được quyền ngừng cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp đó, người sử dụng vẫn phải chịu trách nhiệm thanh toán cước chưa trả và phải làm lại thủ tục như trường hợp đăng ký mới nếu có nhu cầu được tiếp tục sử dụng dịch vụ.
4.6. Thay đổi địa điểm sử dụng dịch vụ nhưng không thay đổi đơn vị cung cấp dịch vụ.
4.6.1. Khi thay đổi địa điểm đăng ký sử dụng dịch vụ đến địa điểm mới không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với địa điểm cũ, người sử dụng phải làm lại thủ tục như đối với trường hợp đăng ký mới;
4.6.2. Khi thay đổi địa điểm đăng ký sử dụng dịch vụ đến địa điểm mới thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với địa điểm cũ, người sử dụng phải ký lại hợp đồng mới nhưng không phải trả phí lắp đặt ban đầu mà chỉ phải trả phí cho việc thay đổi địa điểm đó. 4.6.3. Khi người sử dụng đổi địa điểm đăng ký sử dụng dịch vụ đến địa điểm mới thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với địa điểm cũ và yêu cầu được giữ nguyên số thuê bao thì nếu điều kiện kỹ thuật cho phép, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc giữ nguyên số thuê bao cho người sử dụng, còn người sử dụng chịu mọi chi phí cho việc giữ nguyên số đó.
4.7. Thay đổi đơn vị cung cấp dịch vụ
Nếu muốn chuyển sang sử dụng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ khác thì người sử dụng phải thanh lý hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ cũ và ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ mới.
4.8. Thay đổi số thuê bao
4.8.1. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chủ động đổi số theo kế hoạch đánh số và kế hoạch phát triển mạng lưới đã phê duyệt thì doanh nghiệp phải thông báo trước ít nhất 60 ngày cho người sử dụng về thời điểm và các thông tin cần thiết về kế hoạch đổi số, hướng dẫn người sử dụng việc sử dụng dịch vụ sau khi đổi số và chịu mọi chi phí cho việc đổi số, nhưng không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại gián tiếp do việc đổi số gây ra cho người sử dụng
4.8.2. Nếu người sử dụng yêu cầu được đổi số thì doanh nghiệp thực hiện đổi số và hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ sau khi đổi số, còn người sử dụng chịu mọi chi phí cho việc đổi số đó.
4.9. Đăng ký địa chỉ và số thuê bao
4.9.1. Người sử dụng có quyền đăng ký hoặc từ chối đăng ký địa chỉ và số thuê bao của mình vào danh bạ thuê bao viễn thông.
4.9.2. Nếu người sử dụng từ chối đăng ký địa chỉ và số thuê bao vao danh bạ thuê bao viễn thông thì doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp bán lại dịch vụ chịu trách nhiệm giữ bí mật địa chỉ đăng ký và số thuê bao của người sử dụng.
4.10. ưu tiên cung cấp dịch vụ
Các cuộc gọi từ bất kỳ thiết bị đầu cuối nào tới các số điện thoại dịch vụ khẩn cấp: cứu hoả, công an và cấp cứu y tế đều được ưu tiên phục vụ ngay và miễn cước.
V. CẤP PHÉP
5.1. Tổng cục Bưu điện là cơ quan cấp các loại giấy phép về mạng lưới và dịch vụ viễn thông, bao gồm:
5.1.1. Giấy phép thiết lập hệ thống đường trục viễn thông quốc gia và cung cấp dịch vụ viễn thông (cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại I);
5.1.2. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông (cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại II);
5.1.3. Giấy phép cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng);
5.1.4. Giấy phép bán lại dịch vụ viễn thông (cấp cho doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông);
5.1.5. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (cấp cho chủ mạng viễn thông dùng riêng);
5.1.6. Giấy phép mở dịch vụ viễn thông mới (cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông);
5.1.7. Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông (cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và chủ mạng viễn thông dùng riêng)
5.2. Căn cứ vào chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, Tổng cục Bưu điện sẽ quyết định số lượng các loại giấy phép cho từng giai đoạn cụ thể.
5.3. Lệ phí cấp phép được áp dụng theo các quy định của Bộ Tài Chính.
A. CẤP PHÉP LẬP HỆ THỐNG ĐƯỜNG TRỤC VIỄN THÔNG QUỐC GIA VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG.
5.4. Điều kiện xin phép
Doanh nghiệp muốn xin phép Tổng cục Bưu điện thiết lập hệ thống đường trục viễn thông quốc gia và cung cấp dịch vụ viễn thông phải có đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp Nhà nước;
- Được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông.
5.5. Thủ tục cấp phép.
5.5.1. Hồ sơ xin cấp phép gồm:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ viễn thông;
- Đơn xin phép có ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có);
- Bản công chứng Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Bản công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Đề án thiết lập và cung cấp dịch vụ gồm các nội dung chính sau: cấu hình mang, phạm vi hoạt động, loại hình dịch vụ, công nghệ, tần số và mã số, giá cước dự định cung cấp, nhân lực, vốn, phân tích và dự báo thị trường, đối tác ..v.v. 5.5.2. Thời gian xử lý hồ sơ
Tổng cục Bựu điện tiến hành thẩm định và cấp phép trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp xin phép biết trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.5.3. Thời hạn giấy phép.
Thời hạn giấy phép được xác định tuỳ theo quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ nhưng không quá 20 năm.
5.5.4. Sửa đổi bổ sung nội dung giấy phép
Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép, nếu doanh nghiệp được cấp phép muốn sửa đổi, bổ sung cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, công nghệ sử dụng v.v. phải gửi hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung tới tổng cục Bưu điện
Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung bao gồm:
- Đơn xin sửa đổi, bổ sung;
- Báo cáo mô tả chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung và các tài liệu khác có liên quan;
- Bản sao giấy phép đang có hiệu lực.
Tổng cục Bưu điện thẩm định và xét cấp phép sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp nộp đơn biết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.5.5. Gia hạn giấy phép
Doanh nghiệp dược cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn tới Tổng cục Bưu điện 45 ngày trước ngày giấy phép hết hạn.
Hồ sơ xin gia hạn gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép;
- Bản sao giấy phép đang có hiệu lực.
Tổng cục Bưu điện thẩm định và xét gia hạn giấy phép trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp nộp đơn biết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.5.6. Thu hồi giấy phép
Giấy phép thiết lập hệ thống đường trục viễn thông quốc gia và cung cấp dịch vụ viễn thông cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản loại I sẽ bị thu hồi nếu sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp chưa triển khai thực hiện trên thực tế các hoạt động ghi trong giấy phép mà không có các lý do xác đáng.
Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép muốn xin cấp phép lại phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như trường hợp xin phép mới.
5.5.7. Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép.
Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
B. CẤP PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
5.6. Điều kiện xin phép
Doanh nghiệp muốn xin phép Tổng cục Bưu điện thiết lập mạng viễn thông công cộng (trừ hệ thống đường trục viễn thông quốc gia) và cung cấp dịch vụ viễn thông phải có đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt.
- Được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông.
5.7. Thủ tục cấp phép
Như mục 5.5
C. CẤP PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
5.8. Điều kiện xin phép
Doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt muốn thiết lập hệ thống thiết bị điện tử, tin học để cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng phải xin phép Tổng Cục Bưu điện.
5.9. Thủ tục cấp phép
5.9.1. Hồ sơ xin cấp phép gồm:
- Đơn xin cấp phép có ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có);
- Bản công chứng quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Bản công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Đề án thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ gồm các nội dung chính sau: cấu hình hệ thống thiết bị, phạm vi hoạt động, loại hình dịch vụ, công nghệ, giá cước dự định cung cấp, nhân lực, vốn, phân tích thị trường, đối tác vv..
5.9.2. Thời gian xử lý hồ sơ
Tổng cục Bưu điện tiên hành thẩm định và cấp phép trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp xin phép biết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.9.3. Thời hạn giấy phép
Thời hạn giấy phép được xác định tuỳ theo quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ nhưng không quá 10 năm.
5.9.4. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép, nếu doanh nghiệp được cấp phép muốn sửa đổi, bổ sung cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, công nghệ sử dụng v.v.. phải gửi hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung tới Tổng cục Bưu điện.
Hồ sơ xin sửa đổi bổ sung nội dung bao gồm:
- Đơn xin sửa đổi, bổ sung nội dung;
- Báo cáo mô tả chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung và các tài liệu khác có liên quan;
- Bản sao giấy phép đang có hiệu lực.
Tổng cục Bưu điện thẩm định và xét cấp phép sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp nộp đơn biết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.9.5. Gia hạn giấy phép
Doanh nghiệp được cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn tới Tổng cục Bưu điện 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép;
- Bản sao giấy phép đang có hiệu lực.
Tổng cục Bưu điện thẩm định và xét gia hạn giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp nộp đơn biết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.9.6. Thu hồi giấy phép
Giấy phép cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng sẽ bị thu hồi nếu sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp chưa triển khai thực hiện trên thực tế các hoạt động ghi trong giấy phép mà không có lý do xác đáng.
Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép muốn xin cấp phép lại phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như trường hợp xin phép mới
5.9.7. Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép.
Tổng cục Bưu điện. 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
5.10. Đối với việc xin phép cung cấp các dịch vụ Intemet, điều kiện và thủ tục cấp phép được thực hiện theo "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Intemet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định số 21/CP của Chính phủ ngày 05/03/1997 và Thông tư liên tịch "Hướng dẫn cấp phép việc kết nối cung cấp và sử dụng Intemet ở Việt Nam" số 08/TTLT Tổng cục Bưu điện - Bộ Nội vụ - Bộ Văn hoá Thông tin ngày 24/05/1997.
D. CẤP PHÉP BÁN LẠI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
5.11. Điều kiện xin phép
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) muốn mua dịch vụ viễn thông để bán lại cho người sử dụng dịch vụ phải xin phép Tổng cục Bưu điện.
5.12. Thủ tục cấp phép
5.12.1. Hồ sơ xin cấp phép gồm:
- Đơn xin cấp phép có ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có);
- Bản công chứng Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Bản công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Hợp đồng mua dịch vụ ký trực tiếp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông;
- Đề án bán lại dịch vụ gồm các nội dung chính sau: Phạm vi hoạt động, loại hình dịch vụ bán lại, đối tượng cung cấp dịch vụ, giá cước bán lại dịch vụ.
5.12.2. Thời gian xử lý hồ sơ
Như quy định tại mục 5.9.2.
5.12.3. Thời hạn giấy phép
Thời hạn giấy phép được xác định tuỳ theo quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ nhưng không quá 05 năm.
5.12.4. Sửa đổi, bổ sung nội dung cấp giấy phép
Như quy định tại mục 5.9.4.
5.12.5. Gia hạn giấy phép
Như quy định tại mục 5.9.5.
5,12.6. Thu hồi giấy phép
Giấy phép bán lại dịch vụ cấp cho doanh nghiệp bán lại sẽ bị thu hồi nếu sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp chưa triển khai thực hiện trên thực tế các hoạt động ghi trong giấy phép mà không có lý do xác đáng.
Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép muốn xin cấp phép lại phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như trường hợp xin phép mới.
5.12.7. Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép của doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc là Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép của doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông trên địa bán khu vực 1 quản lý và liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực I là Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà nội;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép của doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông trên địa bàn khu vực 2 quản lý và liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 2 là Cục Bưu điện khu vực 2, 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép của doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông trên địa bàn khu vực 3 quản lý và liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 3 là Cục Bưu điện khu vực 3, 30 Trần Quốc Toản, thành phố Đà Nẵng.
E. CẤP PHÉP THIẾT LẬP MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG
5.13. Điều kiện xin phép
5.13.1. Các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam muốn thiết lập mạng Viễn thông dùng riêng để bảo đảm liên lạc nội bộ phải xin phép thiết lập và sử dụng mạng dùng riêng.
5.13.2. Mạng dùng riêng hữu tuyến sử dụng kênh thuê riêng để thiết lập mạng không phải xin cấp phép, nhưng phải tuân thủ các quy định về sử dụng kênh thuê riêng, kết nối mạng dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng và đánh số.
5.14. Thủ tục cấp phép
5.14.1. Hồ sơ xin cấp phép gồm:
- Đơn xin cấp phép kèm theo ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có) đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam; kèm theo công văn đề nghị của Bộ Ngoại giao đối với các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế được hưởng quy chế ngoại giao;
- Bản công chứng quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của đơn vị xin phép;
- Đề án thiết lập mạng, trong đó nêu rõ: cấu hình, phạm vi hoạt động, công nghệ sử dụng, thiết bị, tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng và thiết bị, tần số xin sử dụng (nếu có);
- Lý lịch trích ngang của người quản lý và điều hành mạng có xác nhận của cơ quan công an cấp có thẩm quyền (đối với mạng dùng riêng vô tuyến).
- Bản khai xin sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện theo mẫu do Tổng cục Bưu điện ban hành (đối với mạng dùng riêng vô tuyến).
5.14.2. Thời gian xử lý hồ sơ
- Đối với mạng dùng riêng toàn quốc và mạng dùng riêng vô tuyến sử dụng phương thức truyền dẫn qua vệ tinh: thời gian xử lý hồ sơ tuỳ theo tính chất và quy mô của mạng nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không được quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho đơn vị xin phép biết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các mạng khu vực là liên khu vực: thời gian xử lý hồ sơ tuỳ theo tính chất và quy mô của mạng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì thời gian trên có thể kéo dài thêm nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan cấp phép sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho đơn vị xin phép biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.14.3. Thời hạn của giấy phép
- Đối với mạng dùng riêng toàn quốc và mạng dùng riêng sử dụng phương thức truyền dẫn qua vệ tinh: thời hạn của giấy phép được dùng xác định tuỳ theo quy mô và tính chất của mạng nhưng không quá 10 năm; - Đối với mạng khu vực và mạng liên khu vực: Thời hạn của giấy phép được xác định tuỳ theo quy mô và tính chất của mạng nhưng không quá 05 năm.
5.14.4. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép, nếu đơn vị được cấp phép muốn sửa đổi, bổ sung cấu hình mang, công nghệ, phạm vi hoạt động của mạng phải gửi hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung tới cơ quan đã cấp phép.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin sửa đổi, bổ sung;
- Bản mô tả chi tiết dự định sửa đổi, bổ sung;
- Các tài liệu khác có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung;
- Bản sao giấy phép đang có hiệu lực.
Cơ quan cấp phép thẩm định và xét cấp phép sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cơ quan cấp phép sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do đơn vị xin phép biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.14.5. Gia hạn giấy phép
Đơn vị được cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn tới cơ quan đã cấp phép 15 ngày trước ngày giấy phép hết hạn.
Hồ sơ xin gia hạn gồm đơn xin gia hạn, bản sao giấy phép đang có hiệu lực.
Cơ quan cấp phép thẩm định và xét gia hạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan cấp phép sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho đơn vị nộp đơn biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.14.6. Thu hồi giấy phép
Giấy phép thiết lập và sử dụng mạng dùng riêng sẽ bị thu hồi nếu sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp phép, đơn vị được cấp phép chưa triển khai thực hiện trên thực tế các hoạt động ghi trong giấy phép mà không có lý do xác đáng.
Đơn vị đã bị thu hồi giấy phép muốn xin cấp phép lại phải thực hện đầy đủ các thủ tục như trường hợp xin phép mới.
5.14.7. Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thiết lập mạng dùng riêng toàn quốc, mạng dùng riêng vô tuyến sử dụng phương thức truyền dẫn qua vệ tình là Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thiết lập mạng dùng riêng trên dịa bàn khu vực I quản lý và mạng dùng riêng liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực I là Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội;
- Nơi tiếp nhận và sử lý hồ sơ xin phép thiết lập mạng dùng riêng trên địa bàn khu vực 2 quản lý và mạng dùng riêng liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 2 là Cục Bưu điện khu vực 2, 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thiết lập mạng dùng riêng trên dịa bàn khu vực 3 quản lý và mạng dùng riêng liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 3 là Cục Bưu điện khu vực 3, 30 Trần Quốc Toản, thành phố Đà Nẵng.
F. CẤP PHÉP MỞ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG MỚI
5.15. Dịch vụ viễn thông mới là dịch vụ viễn thông hiện chưa được đưa vào khai thác trên mạng của doanh nghiệp cung cấp.
5.16. Điều kiện xin phép
5.16.1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản muốn mở các loại dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng mới phải xin phép Tổng cục Bưu điện.
5.16.2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng muốn xin phép mở các loại dịch vụ giá trị gia tăng mới phải xin phép Tổng cục Bưu điện
5.17. Thủ tục cấp phép
5.17.1. Hồ sơ xin phép gồm:
- Đơn xin phép cung cấp dịch vụ viễn thông mới;
- Đề án cung cấp dịch vụ mới, trong đó nêu rõ: loại hình dịch vụ, công nghệ áp dụng, phạm vi cung cấp, giá cước dự định, tần số xin sử dụng (nếu có);
- Bản sao giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ đang có hiệu lực.
5.17.2. Thời gian xử lý hồ sơ
Tổng cục Bưu điện tiến hành thẩm định và cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không được quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp nộp đơn biết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.17.3. Thời hạn của giấy phép
Thời hạn của giấy phép được xác định phù hợp với thời hạn của giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ đã cấp cho doanh nghiệp.
5.17.4. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép.
Việc xin sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ mới được thực hiện như quy định tại mục 5.9.4. và 5.9.5.
5.17.5. Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép
Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội
G. CẤP PHÉP THỬ NGHIỆM MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
5.18. Điều kiện xin phép
5.18.1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản muốn thử nghiệm mạng với các công nghệ mới chưa được sử dụng trên mạng hoặc thử nghiệm cung cấp dịch vụ viễn thông mới phải xin phép Tổng cục Bưu điện.
5.18.2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng muốn thử nghiệm cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng mới phải xin phép Tổng cục Bưu điện.
5.18.3. Các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp muốn thử nghiệm mạng để lựa chọn công nghệ trước khi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải xin phép Tổng Cục Bưu điện.
5.19. Thủ tục cấp phép
5.19.1. Hồ sơ xin phép gồm:
- Đơn xin phép thiết lập mạng thử nghiệm hoặc cung cấp thử nghiệm dịch vụ;
- Đề án thiết lập mạng thử nghiệm hoặc cung cấp thử nghiệm dịch vụ, trong đó xác định rõ: mục đích, phạm vi, thời hạn thử nghiệm, cấu hình mạng, công nghệ áp dụng, loại hình dịch vụ, bên hợp tác cùng thử nghiệm (nếu có), giá cước dự định (nếu có), tần số xin phép thử nghiệm (nếu có); các điều khoản, điều kiện để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng nếu sau khi kết thúc thời hạn cung cấp thử nghiệm dịch vụ, doanh nghiệp không đưa dịch vụ vào cung cấp chính thức (đối với trường hợp xin phép thử nghiệm cung cấp dịch vụ);
- Bản sao giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ đang có.
5.19.2. Thời gian xử lý hồ sơ
Tổng cục Bưu điện thẩm định và xét cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho đơn vị xin phép biết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5.19.3. Thời hạn giấy phép
Thời hạn thử nghiệm được xác định tuỳ thuộc vào quy mô mạng lưới và dịch vụ thử nghiệm nhưng tối đa không quá 1 năm.
5.19.4. Kết thúc thời hạn thử nghiệm, đơn vị thử nghiệm có trách nhiệm tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm và báo cáo thử nghiệm cho Tổng cục Bưu điện.
5.19.5. Sau thời hạn thử nghiệm, đơn vị thử nghiệm muốn đưa mạng hoặc dịch vụ vào khai thác chính thức phải xin phép Tổng cục Bưu điện. Thủ tục xin phép được áp dụng theo các ui định tại mục V.A, V.B, V.C hoặc V.E.
5.19.6. Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp phép
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thử nghiệm mạng viễn thông công cộng, thử nghiệm cung cấp dịch vụ viễn thông, thử nghiệm mạng dùng riêng toàn quốc và mạng dùng riêng vệ tinh là Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thử nghiệm mạng dùng riêng trên địa bàn khu vực 1 quản lý và mạng dùng riêng liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 1 là Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội;
- Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thử nghiệm mạng dùng riêng trên địa bàn khu vực 2 quản lý và mạng dùng riêng liên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 2 là cục Bưu điện khu vực 2, 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh;
-Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin phép thử nghiệm mạng dùng riêng trên địa bàn khu vực 3 quản lý và mạng dùng riêng trên khu vực có trụ sở chính đặt tại khu vực 3 là Cục Bưu điện khu vực 3, 30 Trần Quốc Toản, thành phố Đà Nẵng.
VI. KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, HOÀN CƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
6.1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có quyền khiếu nại tới đơn vị cung cấp dịch vụ về các hành vi vi phạm của đơn vị cung cấp dịch vụ như vi phạm về cước, vi phạm chỉ tiêu thời gian và chất lượng dịch vụ. Nếu đơn vị cung cấp dịch vụ đã giải quyết mà người sử dụng thấy chưa thoả đáng thì người sử dụng có quyền khiếu nại tới Tổng cục Bưu điện hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
6.2. Thời hiệu khiếu nại về các vi phạm về cước là 01 tháng tính từ thời điểm người sử dụng dịch vụ nhận được thông báo thanh toán cước phí.
Thời hiệu khiếu nại về các vi phạm chỉ tiêu thời gian, chất lượng dịch vụ và các vị phạm khác là 03 tháng tính từ thời điểm sử dụng dịch vụ.
6.3. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người sử dụng dịch vụ vẫn phải thanh toán cước đủ và đúng hạn cho các đơn vị cung cấp dịch vụ.
6.4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông và chủ mạng viễn thông dùng riêng có quyền khiếu nại tới Tổng cục Bưu điện về các vấn đề liên quan tới thẩm quyền quản lý hành chính của Tổng cục Bưu điện.
6.5. Thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo Nghị định 109/1997/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại.
6.6. Tranh chấp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, chủ mạng dùng riêng và người sử dụng dịch vụ viễn thông về hợp đồng ký kết giữa các bên được giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hoặc thủ tục tố tụng dân sự và do các cơ quan tiến hành tố tụng kinh tế, tố tụng dân sự thực hiện.
6.7. Nếu do lỗi của mình mà các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông không bảo đảm chất lượng hoặc chỉ tiêu thời gian cung c ấp dịch vụ đã công bố hoặc thoả thuận trong hợp đồng với người sử dụng thì đơn vị đó phải hoàn lại một phần hoặc toàn bộ cước đã thu.
Ngoài việc hoàn cước nêu trên, các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông không phải chịu trách nhiệm bồi thường bất cứ khoản thiệt hại nào.
6.8. Các hành vi vi phạm hành chính trong việc thiết lập, quản lý mạng lưới và cung cấp, sử dụng dịch vụ được xử lý theo Nghị định 79/CP ngày 19/6/1997 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
7.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
7.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vẫn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Bưu điện để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
| Mai Liêm Trực (Đã ký) |