cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 65-TC/ĐTPT ngày 02/11/1996 Hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 65-TC/ĐTPT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 02-11-1996
  • Ngày có hiệu lực: 02-11-1996
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-12-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1127 ngày (3 năm 1 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-12-1999
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-12-1999, Thông tư số 65-TC/ĐTPT ngày 02/11/1996 Hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 137/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 65-TC/ĐTPT

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 65 TC/ĐTPT NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ban hành ngày 20/3/1996;
Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/TTLB ngày 10/9/1996 của Liên Bộ Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm công trình xây dựng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư các dự án đầu tư phải mua bảo hiểm công trình xây dựng tại Công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam. Riêng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của tư nhân, Nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm công trình xây dựng.

Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước sẽ không được cấp vốn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho các khoản thiệt hại rủi ro thuộc phạm vi phải mua bảo hiểm công trình.

2. Phí bảo hiểm công trình xây dựng là một bộ phận vốn đầu tư của dự án, được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình được duyệt. Trường hợp chủ đầu tư uỷ quyền cho nhà thầu mua bảo hiểm thì phí bảo hiểm được tính trong giá trị gói thầu.

Phí bảo hiểm được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và là mức phí cao nhất để chủ đầu tư tiến hành mua bảo hiểm.

3. Các tổ chức, cá nhân nhận thầu xây lắp, tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba, bảo hiểm cho sản phẩm khảo sát, thiết kế... trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm tính vào chi phí sản xuất.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối tượng mua bảo hiểm

1.1. Chủ đầu tư:

- Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước.

- Các dự án đầu tư của Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Hợp tác xã.

- Các dự án đầu tư của tư nhân.

1.2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án đầu tư:

- Tư vấn xây dựng.

- Cung ứng vật tư thiết bị.

- Xây lắp.

2. Loại hình bảo hiểm:

2.1. Chủ đầu tư phải mua những loại bảo hiểm sau:

- Bảo hiểm công trình xây dựng trong quá trình thực hiện đầu tư (bao gồm cả trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba do công trình xây dựng gây ra) để ứng phó với những thiệt hại do những rủi ro bất ngờ và không lường trước được như cháy, động đất, lũ lụt... Phí bảo hiểm tính vào giá trị công trình và được quyết toán trong khoản mục chi phí khác.

- Bảo hiểm vật tư, thiết bị xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý của chủ đầu tư trong quá trình vận chuyển từ nơi mua (nhận hàng) đến chân công trình và đang bảo quản trong kho. Phí bảo hiểm được tính vào giá của vật tư thiết bị.

2.2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án đầu tư phải mua các loại bảo hiểm sau:

- Bảo hiểm tài sản thuộc trách nhiệm quản lý như vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công...

- Bảo hiểm trách nhiệm bao gồm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động của các tổ chức nói trên trong thời gian được bảo hiểm; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.

Phí bảo hiểm tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân nói trên.

3. Phương thức mua bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm:

3.1. Quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

3.2. Thủ tục mua bảo hiểm: Trường hợp không có thoả thuận nào khác giữa đối tượng mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm thì thủ tục bảo hiểm được áp dụng như sau:

a) Đối với chủ đầu tư: Chủ đầu tư trực tiếp hoặc uỷ quyền cho nhà thầu mua bảo hiểm công trình xây dựng tại công ty bảo hiểm do chủ đầu tư lựa chọn. Người mua bảo hiểm gửi cho công ty bảo hiểm các hồ sơ sau:

- Sơ đồ mặt bằng công trình.

- Văn bản tóm tắt về kết cấu và biện pháp thi công công trình.

- Tổng dự toán công trình được duyệt hoặc giá trúng thầu.

- Hợp đồng mua vật tư thiết bị.

- Bản trích lục phần bảo hiểm trong hợp đồng xây dựng.

- Những văn bản cần thiết khác theo yêu cầu của quy tắc bảo hiểm. Căn cứ vào dự toán phí bảo hiểm, biểu phí bảo hiểm và hồ sơ nói trên, công ty bảo hiểm tính toán mức phí bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm cho người mua bảo hiểm.

b) Đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự án đầu tư: người mua bảo hiểm gửi cho công ty bảo hiểm các hồ sơ sau:

- Bản kê số lượng, giá trị vật tư, máy móc, thiết bị thi công trên công trường.

- Bản danh sách lao động tham gia mua bảo hiểm.

- Dự kiến giá trị tài sản xung quanh công trường có thể tổn thất trong quá trình thi công.

- Bản kê những dự án đã thực hiện trong 5 năm gần nhất.

- Những văn bản cần thiết khác theo yêu cầu của quy tắc bảo hiểm. Công ty bảo hiểm xem xét, đánh giá và định mức phí bảo hiểm, cấp đơn bảo hiểm cho người mua bảo hiểm.

3.3. Thanh toán phí bảo hiểm:

- Đối với phí bảo hiểm vật tư, thiết bị phí bảo hiểm được thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định trong đơn bảo hiểm.

- Đối với bảo hiểm công trình xây dựng, phí bảo hiểm được thanh toán một hoặc nhiều lần theo quy định trong đơn bảo hiểm và kế hoạch năm được duyệt.

- Đối với các loại bảo hiểm khác, phí bảo hiểm được thanh toán theo quy định trong đơn bảo hiểm.

4. Bồi thường:

- Khi xảy ra sự cố thuộc trách nhiệm bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm biết và trong thời hạn bảy ngày sau phải thông báo chi tiết bằng văn bản cho công ty bảo hiểm.

- Sau khi nhận được thông báo của người được bảo hiểm, trong thời hạn ba ngày công ty bảo hiểm phải cử cán bộ hoặc mời chuyên gia chuyên ngành (khi cần thiết) đến hiện trường để đánh giá nguyên nhân, mức độ tổn thất.

- Công ty bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm theo đúng các điều kiện và điều khoản của đơn bảo hiểm.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Thông tư 105 TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã Ký)