cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 17-TC/ĐT ngày 19/03/1991 Hướng dẫn chuyển vốn đầu tư XDCB của Ngân sách sang hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển để cấp phát vốn cho các công trình do ngân hàng đầu tư ghi trong kế hoạch Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17-TC/ĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 19-03-1991
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-1991
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-10-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3120 ngày (8 năm 6 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-10-1999
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-10-1999, Thông tư số 17-TC/ĐT ngày 19/03/1991 Hướng dẫn chuyển vốn đầu tư XDCB của Ngân sách sang hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển để cấp phát vốn cho các công trình do ngân hàng đầu tư ghi trong kế hoạch Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 121/1999/QĐ-BTC ngày 01/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17-TC/ĐT

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17-TC/ĐT NGÀY 19/3/1991 HƯỚNG DẪN VIỆC CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ XDCB CỦA NGÂN SÁCH SANG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỂ CẤP PHÁT VỐN CHO CÁC CÔNG TRÌNH DO NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ GHI TRONG KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 385/HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi và bổ sung điều lệ quản lý XDCB số 232/CP.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển vốn đầu tư XDCB từ cơ quan tài chính sang hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

- Tập trung việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB thống nhất vào hệ thống cơ quan Ngân hàng đầu tư và phát triển, thực hiện quản lý thống nhất khâu thanh toán vốn đầu tư XDCB khi công trình có khối lượng hoàn thành.

- Đảm bảo cho cơ quan tài chính Trung ương và địa phương nắm kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tiến độ thi công xây dựng công trình và việc cấp phát vốn đối với khối lượng XDCB hoàn thành đủ tiêu chuẩn thanh toán của từng công trình, từng Bộ, Ngành và địa phương theo mục tiêu kế hoạch Nhà nước.

- Đối với các công trình ngân sách đầu tư vốn ghi trong kế hoạch Nhà nước hàng năm do các Bộ, Ngành, Trung ương quản lý. Bộ Tài chính chuyển vốn sang Ngân hàng đầu tư và phát triển Trung ương: đối với các công trình ngân sách đầu tư vốn ghi trong kế hoạch Nhà nước hàng năm do địa phương quản lý. Sở Tài chính chuyển vốn sang các Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh, thành phố để Ngân hàng đầu tư và phát triển cấp vốn thanh toán đối với khối lượng XDCB hoàn thành theo chế độ quy định.

- Cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố) chuyển vốn sang hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển theo nguyên tắc :

Chuyển vốn theo tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB của Nhà nước. Từng lần chuyển vốn, Bộ Tài chính chuyển theo tổng mức vốn của từng Bộ và theo danh mục các công trình (đối với các công trình do Trung ương quản lý); Sở Tài chính chuyển vốn theo từng công trình (đối với các công trình do địa phương quản lý).

Trên cơ sở đăng ký kế hoạch cấp phát, thanh toán vốn của cơ quan Ngân hàng đầu tư và phát triển Trung ương với Bộ Tài chính và các Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển với Sở Tài chính, cơ quan tài chính chuyển vốn từng lần theo khả năng nguồn vốn của ngân sách.

II. NỘI DUNG

- Vốn đầu tư XDCB đối với các công trình trong kế hoạch Nhà nước do ngân sách chuyển sang Ngân hàng đầu tư và phát triển để cấp phát thanh toán sản phẩm XDCB hoàn thành bao gồm :

Vốn mua sắm thiết bị (thiết bị trong nước và nước ngoài).

Vốn xây lắp.

Vốn kiến thức cơ bản khác.

Vốn chuẩn bị đầu tư.

Vốn thiết kế quy hoạch.

- Căn cứ để chuyển vốn đầu tư XDCB (phần ngân sách cấp) sang hệ thống cơ quan Ngân hàng đầu tư và phát triển gồm các tài liệu sau đây:

+ Kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của Nhà nước đối với từng Bộ, Ngành, địa phương và từng công trình do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Kế hoạch cấp phát vốn do cơ quan tài chính thông báo.

+ Kế hoạch chuyển vốn hàng quý (theo mẫu số 1A KH/ĐT) đối với từng công trình do cơ quan chủ quản đầu tư lập và gửi cơ quan tài chính vào ngày 25 tháng cuối quý báo cáo.

(Đối với công trình Trung ương quản lý do Bộ chủ quản lập gửi Bộ Tài chính, công trình địa phương quản lý do các chủ đầu tư lập gửi Sở Tài chính).

+ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB hàng tháng.

- Theo kế hoạch ngân sách đã bố trí 15 ngày một lần cơ quan tài chính thực hiện việc chuyển vốn sang Ngân hàng đầu tư và phát triển đồng thời thông báo để cơ quan chủ quản đầu tư (đối với công trình do Trung ương quản lý), hoặc thông báo cho chủ đầu tư (đối với công trình do địa phương quản lý) biết.

- Căn cứ vào mức vốn do cơ quan tài chính thông báo theo từng lần nói trên, cơ quan chủ quản đầu tư (đối với công trình do trung ương), chủ đầu tư (đối với công trình địa phương) làm việc cụ thể với cơ quan tài chính, Ngân hàng đầu tư và phát triển để có căn cứ bố trí vốn thanh toán cho từng công trình. Việc bố trí phải ưu tiên công trình trọng điểm, quan trọng cần đẩy mạnh tiến độ thi công theo mục tiêu kế hoạch Nhà nước.

- Theo mức vốn được cơ quan tài chính chuyển sang, Ngân hàng đầu tư và phát triển tổ chức kiểm tra và làm thủ tục cấp vốn thanh toán sản phẩm XDCB hoàn thành cho đơn vị theo chế độ quy định.

II. TRÁCH NHIỆM

Cơ quan chủ quan đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện XDCB theo kế hoạch Nhà nước, tình hình cấp phát vốn thanh toán của Ngân hàng đầu tư và phát triển báo cáo thường kỳ hàng tháng vào ngày 5 tháng sau về cơ quan tài chính (đối với công trình do Trung ương quản lý, Bộ chủ quản tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính; đối với công trình do địa phương quản lý các chủ đầu tư gửi báo cáo trực tiếp cho Sở Tài chính) theo biểu 1B-BC/ĐT.

Sau khi kết thúc năm kế hoạch chủ đầu tư quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB được cấp phát trong năm :

Đối với công trình do Trung ương quản lý, chủ đầu tư gửi quyết toán cho Bộ chủ quản và Ngân hàng đầu tư và phát triển cơ sở nơi cấp phát vốn cho công trình. Bộ chủ quản có trách nhiệm xét duyệt quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư trong năm đối với từng công trình, đồng thời tổng hợp quyết toán của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Trung ương.

Đối với công trình do địa phương quản lý, chủ đầu tư gửi quyết toán về Sở Tài chính và Ngân hàng Đầu tư và phát triển cơ sở. Sở Tài chính có trách nhiệm xét duyệt quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư trong năm đối với từng công trình, đồng thời tổng hợp quyết toán của các đơn vị thuộc tỉnh quản lý gửi Bộ Tài chính.

- Cơ quan Ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương và các địa phương có trách nhiệm nhận vốn đầu tư XDCB từ NSNN do cơ quan tài chính chuyển sang để cấp phát thanh toán cho các công trình do ngân sách đầu tư ghi trong kế hoạch Nhà nước theo chế độ cấp phát thanh toán vốn đầu tư Bộ Tài chính quy định.

Ngân hàng đầu tư và phát triển được quyền điều hoà vốn giữa các công trình do Bộ Tài chính chuyển vốn sang đối với những trường hợp công trình chưa có khối lượng, chưa có đầy đủ thủ tục cấp phát thanh toán để cấp vốn thanh toán cho các công trình khác đủ điều kiện thanh toán trong phạm vi vốn Ngân hàng đầu tư và phát triển đã nhận của ngân sách và thông báo ngay cho Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản đầu tư biết.

Hàng tháng, hàng quý, Ngân hàng đầu tư và phát triển có trách nhiệm báo cáo tình hình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho từng công trình cho cơ quan tài chính vào ngày 10 tháng sau theo mẫu số 2B-BC/ĐT (Ngân hàng đầu tư và phát triển Trung ương báo cáo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu tư và phát triển địa phương báo cáo cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố).

Hàng tháng, quý, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và cấp phát vốn thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đối với các công trình địa phương quản lý và báo cáo Bộ Tài chính (theo mẫu số 1B-BC/ĐT).

Sau khi kết thúc năm kế hoạch, chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. Ngân hàng đầu tư và phát triển phải quyết toán toàn bộ tình hình nhận vốn và sử dụng vốn để cấp phát thanh toán đối với từng công trình theo từng ngành quản lý với cơ quan tài chính (Ngân hàng đầu tư và phát triển Trung ương quyết toán với Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu tư và phát triển địa phương quyết toán với Sở Tài chính tỉnh, thành phố).

- Cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với các công trình Trung ương, Sở Tài chính đối với các công trình địa phương) có trách nhiệm chuyển vốn kịp thời theo tiến độ kế hoạch và khả năng ngân sách sang Ngân hàng đầu tư và phát triển để cấp vốn thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành cho đơn vị. Trong quá trình chuyển vốn trường hợp phát hiện những đơn vị chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng kế hoạch, khối lượng thực hiện không theo thiết kế, dự toán được duyệt, vi phạm chế độ quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước, cơ quan tài chính có quyền đình chỉ việc chuyển vốn cấp phát đối với công trình đó và thông báo cho cơ quan Ngân hàng cùng chủ quản đầu tư biết.

Hàng năm, cơ quan tài chính có trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho Ngân hàng đầu tư và phát triển về tình hình nhận vốn và sử dụng vốn của ngân sách (Bộ Tài chính xét duyệt quyết toán đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Trung ương, Sở Tài chính xét duyệt quyết táon đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh, thành phố). Sau khi xét duyệt, Bộ Tài chính thông báo cho Ngân hàng Nhà nước và UBKHNN biết.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/1991. Đề nghị các Bộ, các ngành, các địa phương tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện, trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề gì vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có biện pháp giải quyết.

 

Hồ Tế

(Đã ký)

 

BỘ CHỦ QUẢN...............

(HOẶC CHỦ ĐẦU TƯ)

SỐ 1A-KH/ĐT

KẾ HOẠCH CHUYỂN VỐN QUÝ ..... NĂM.....

Kính gửi: Bộ Tài chính

(Hoặc Sở Tài chính)

 

Kế hoạch cấp phát vốn đầu tư năm

Giá trị khối lượng thực hiện đến quý báo cáo

Số vốn đã chuyển đến quý báo cáo

Kế hoạch chuyển vốn quý này

 

Tổng số

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

- Công trình

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày 25 tháng.... năm 199...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)