cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10/06/2004 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công an Hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 54/2004/TTLT/BTC-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Công An, Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 10-06-2004
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-07-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4935 ngày (13 năm 6 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-07-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-07-2017, Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10/06/2004 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công an Hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư 55/2017/TT-BTC quy định chi tiết về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ CÔNG AN
BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2004/TTLT/BTC-BCA

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2004 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN LẬP, CHẤP HÀNH, QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC AN NINH

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh như sau:

I . NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực an ninh bao gồm:

1.1. Chi cho công tác an ninh thuộc nhiệm vụ của Bộ Công an theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ;

1.2. Chi cho công tác an ninh ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 5 và Khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ. Khoản chi này được tính trong ngân sách của các cơ quan trung ương và của địa phương.

2. Các khoản thu (kể cả ngoại tệ) từ lĩnh vực an ninh bao gồm:

2.1. Các khoản phí, lệ phí và tiền phạt được để lại chi theo chế độ quy định hiện hành;

2.2. Thu thanh lý tài sản, xử lý vũ khí, khí tài và công cụ hỗ trợ;

2.3. Các khoản thu từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công an;

2.4. Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị thuộc Bộ Công an;

2.5. Các khoản thu từ kết quả lao động của phạm nhân, trại viên và học sinh trong trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng;

2.6. Các khoản thu khác.

3. Các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực an ninh được hạch toán bằng đồng Việt Nam đúng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục ngân sách Nhà nước. Các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, giá trị ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán.

4. Các khoản thu được để lại để thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 2, Nghị  định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ phải được tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của đơn vị, báo cáo Bộ Công an để tổng hợp và đề nghị Bộ Tài chính xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ. Việc sử dụng nguồn thu phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

Các đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.

5. Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực an ninh phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoạt động người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải thực hiện trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Công an có trách nhiệm:

6.1. Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước khác (nếu có) vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;

6.2. Quản lý, sử dụng các khoản kinh phí do nhà nước cấp, hỗ trợ theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.

6.3. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu, chi ngân sách theo đúng qui định của chế độ kế toán nhà nước, Mục lục ngân sách Nhà nước và những quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các quy định tại Thông tư này.

7. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách và quản lý tài sản nhà nước đối với Bộ Công an và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công an.

Những nội dung không hướng dẫn trong Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương có nhiệm vụ chi cho công tác an ninh thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ và các văn bản hiện hành hướng dẫn thựchiện Luật Ngân sách Nhà nước.

II. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM

1. Công tác hướng dẫn lập dự toán và thông báo số dự kiến ngân sách:

1.1. Hàng năm, Bộ Công an hướng dẫn các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách; thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc dựa trên các căn cứ sau:

a) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm sau;

b) Phương hướng, nhiệm vụ tăng cường công tác an ninh quốc gia;

c) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm trước;

d) Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách;

e) Số dự kiến giao dự toán ngân sách cho Bộ Công an do Bộ Tài chính thông báo.

1.2. Các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Công an hướng dẫn và thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách theo nguyên tắc: Cấp trên hướng dẫn và thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho cấp dưới trực tiếp. Khi thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc, bảo đảm số thu không thấp hơn số dự kiến giao về thu, số chi phải phù hợp với tổng mức và chi tiết lĩnh vực chi.

1.3. Thời hạn thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách:

Bộ Tài chính thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách cho Bộ Công an trước ngày 10 tháng 6 năm trước, bao gồm tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách.

Bộ Công an quy định thời gian thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với thời gian lập và gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm.

2. Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách Nhà nước:

2.1. Dự toán ngân sách phải lập đầy đủ các khoản thu,chi kể cả các khoản thu được để lại bổ sung ngân sách và chi tiết các khoản chi từ nguồn thu này; đúng chính sách, chế độ và được tính toán theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

2.2. Dự toán ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư này và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm;

2.3. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách cấp trên được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán ngân sách của các đơn vị ngân sách cấp dưới; phân tích theo nguồn kinh phí và lĩnh vực chi;

2.4. Dự toán ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết các cơ sở và căn cứ tính toán. Đối với những khoản chi có yêu cầu bảo mật cao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Công an, Bộ Công an gửi Bộ Tài chính chỉ ghi số tổng hợp, không thuyết minh chi tiết;

Căn cứ Quyết định số 200/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong lực lượng Công an nhân dân và Quyết định số 738/2003/QĐ-BCA(A11) ngày 6 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lực lượng Công an nhân dân, liên Bộ hướng dẫn những khoản chi có yêu cầu bảo mật cao trong lĩnh vực an ninh như sau:

a) Các khoản chi liên quan đến quân số, biên chế, tổ chức trong lực lượng công an nhân dân (tiền lương, các loại phụ cấp, trợ cấp, các loại tiền ăn thêm, bồi dưỡng, các khoản chi liên quan đến tuyển quân, ra quân và các khoản chi tính theo định mức, tổ chức biên chế); các khoản chi liên quan đến đối tượng giam giữ;

b) Các khoản chi mua sắm, đầu tư xây dựng, sản xuất, bảo quản và sửa chữa các tài sản chuyên dùng phục vụ an ninh được quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ;

c) Các khoản chi mua sắm vật tư chuyên dùng cho mục đích an ninh;

d) Các khoản chi cho công tác huấn luyện, diễn tập, di chuyển quân, vận chuyển hàng an ninh, chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu; sản xuất chế thử vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ an ninh;

e) Các khoản chi thực hiện các dự án, chương trình đặc biệt; đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ an ninh;

f) Các khoản chi mật phí, địa bàn trong và ngoài nước (tình báo, phản gián, cảnh sát), điều tra, truy nã tội phạm.

g) Các khoản chi liên quan đến hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của ngành công an.

2.5. Dự toán ngân sách do cơ quan công an địa phương lập phải phân rõ:

a) Phần do ngân sách Trung ương đảm bảo, tổng hợp gửi lên cấp trên theo phân cấp quản lý của Bộ Công an;

b) Phần do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân địa phương quyết định, đồng gửi cơ quan cấp trên theo từng cấp để Bộ Công an tổng hợp. Khi nhận được thông báo của chính quyền địa phương về dự toán ngân sách giao cho đơn vị mình, cơ quan công an địa phương báo cáo lên cấp trên theo từng cấp cho đến Bộ Công an để Bộ Công an tổng hợp.

3. Căn cứ lập dự toán ngân sách Nhà nước:

3.1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; định hướng xây dựng và phát triển lực lượng công an nhân dân chính quy, cách mạng, tinh nhuệ và từng bước hiện đại trong phạm vi kế hoạch 5 năm và các mục tiêu lâu dài của Đảng và Nhà nước; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể phản ánh yêu cầu, quy mô và đảm bảo sự phát triển về khoa học kỹ thuật gắn với đặc điểm hoạt động, tính chất nghiệp vụ của Bộ Công an trong năm kế hoạch.

3.2. Quân số, biên chế, đối tượng giam giữ, nhu cầu về xây dựng, mua sắm, bảo quản, sửa chữa và sản xuất thiết bị, phương tiện, vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, trang bị chuyên dùng trong năm kế hoạch.

3.3. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách Nhà nước do cấp có thẩm quyền quy định.

Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách hiện hành để làm cơ sở lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.

3.4. Dự án, đề án, chương trình đầu tư trang bị phương tiện, sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản; chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đề tài nghiên cứu khoa học và sản xuất thử nhằm đầu tư phát triển cho lực lượng Công an nhân dân được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

3.5. Những quy định về phân cấp quản lý ngân sách được quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ.

3.6. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách.

3.7. Số dự kiến giao dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.

3.8. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước và một số năm gần kề.

4. Lập, tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước:

4.1. Các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ Công an lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

4.2. Các đơn vị dự toán cấp 2 xem xét dự toán ngân sách do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Công an.

4.3. Trên cơ sở dự toán thu, chi của các đơn vị trực thuộc gửi lên, Bộ Công an lập dự toán thu, chi ngân sách của Bộ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phần dự toán chi dự trữ nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) và các Bộ quản lý chương trình, mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi chương trình, mục tiêu quốc gia).

Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.

4.4. Thời gian gửi báo cáo tổng hợp đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý chương trình, mục tiêu quốc gia trước ngày 20 tháng 7 năm trước.

Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị, Bộ Công an quy định thời gian lập và gửi báo cáo dự toán ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc cho phù hợp.

4.5. Do tính chất của nhiệm vụ an ninh, trong nội dung chi thường xuyên hàng năm, ngân sách Nhà nước bố trí một khoản để chi đầu tư xây dựng một số công trình mang tính chất đặc thù của hoạt động an ninh (sau đây gọi là chi xây dựng cơ bản trong chi thường xuyên). Đối với khoản chi này, hàng năm khi lập dự toán ngân sách, Bộ Công an thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.

5. Biểu mẫu lập dự toán ngân sách hàng năm:

Biểu mẫu lập dự toán thực hiên theo Phụ lục số 2, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 và Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.

6. Tổ chức làm việc về dự toán ngân sách hàng năm:

Sau khi thông báo số dự kiến giao dự toán ngân sách và nhận được báo cáo dự toán ngân sách của Bộ Công an, Bộ Tài chính chủ trì làm việc với Bộ Công an để thảo luận về dự toán ngân sách cho nhiệm vụ an ninh của Bộ Công an trước khi trình Chính phủ.

Trong quá trình thảo luận về dự toán ngân sách nếu còn ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an thì Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

7. Quyết định dự toán ngân sách Nhà nước:

7.1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách Trung ương; Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho Bộ Công an trước ngày 20 tháng 11 năm trước và hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước trước ngày 25 tháng 11 năm trước.

7.2. Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; Bộ Công an tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

III. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách Nhà nước:

1.1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách, Bộ Công an tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1 và uỷ quyền cho đơn vị cấp 2 phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo nguyên tắc:

a) Tổng hợp số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;

b) Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, đơn vị phân bổ dự toán phải bảo đảm bố trí vốn, kinh phí dự án, nhiệm vụ đã được ứng trước;

c) Đối với nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

1.2. Dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục ngân sách Nhà nước, theo các mục:

a) Chi thanh toán cá nhân gồm các mục: 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 108 và 122 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

b) Chi nghiệp vụ chuyên môn gồm các mục: 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117 và 119 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

c) Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản trong chi thường xuyên gồm các mục: 118, 144, 145, 147, 148 và 149 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

d) Các khoản chi khác gồm các mục không thuộc 3 nhóm mục chi trên của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Đối với các nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản, chi sửa chữa lớn, mua sắm và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác; dự toán năm giao cho đơn vị sử dụng ngân sách còn phải tuân theo tiến độ thực hiện từng quý.

1.3. Trường hợp trong dự toán đầu năm có những nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện, Bộ Công an được giữ lại để phân bổ sau nhưng khi phân bổ phải gửi Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy trình quy định tại điểm 1.4 và điểm 1.5, Mục 1, Phần III của Thông tư này.

1.4. Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc, gồm cả số chưa phân bổ và số chi tập trung của Bộ Công an phải gửi Bộ Tài chính để thẩm tra.

Bộ Công an có trách nhiệm thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 2 được Bộ Công an uỷ quyền phân bổ dự toán. Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Công an quy định cụ thể về quy trình và thời hạn thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp 2.

Nội dung thẩm tra gồm:

a) Thẩm tra tính chính xác việc phân bổ cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyềngiao;

b) Thẩm tra việc phân bổ dự toán đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách quy định hiện hành.

Qua thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ của Bộ Công an không đảm bảo yêu cầu trên thì Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công an điều chỉnh lại. Trường hợp Bộ Công an không thống nhất với yêu cầu điều chỉnh của Bộ Tài chính thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

1.5. Bộ Tài chính thực hiện thẩm tra việc phân bổ dự toán, trong thời gian tối đa 7 ngày làm việc (kể từ nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách) phải có thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi Bộ Công an.

1.6. Sau khi được Bộ Tài chính thống nhất về phương án phân bổ ngân sách, Bộ Công an quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

Sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Công an, đơn vị dự toán cấp 2 quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đồng gửi Bộ Công an và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

1.7. Trường hợp được bổ sung dự toán từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương hoặc tăng thu ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Công an phải phân bổ cho các đơn vị sử dụng theo đúng mục tiêu được giao gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2. Điều chỉnh phân bổ dự toán ngân sách:

2.1. Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc hoặc điều chỉnh giữa các nhóm mục trong dự toán mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực dự toán được giao, Bộ Công an có công văn đề nghị điều chỉnh phân bổ dự toán gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy trình quy định tại điểm 1.4 và điểm 1.5 Mục 1, Phần III của Thông tư này.

2.2. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Công an quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2.3. Trường hợp đơn vị dự toán cấp 2 của Bộ Công an được uỷ quyền phân bổ và giao dự toán thì cũng được uỷ quyền điều chỉnh dự toán. Sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Công an, đơn vị dự toán cấp 2 quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao, đồng gửi Bộ Công an và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

3. Tạm cấp kinh phí:

3.1. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ.

3.2. Để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho lực lượng công an trong những ngày đầu năm, theo đề nghị của Bộ Công an, vào tháng 12 năm trước Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp tiền lương, các khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ chuyên môn và một số khoản chi cần thiết khác. Mức chi ứng trước tối đa bằng bình quân 01 tháng của năm trước đối với các mục chi được tạm cấp.

4. Tổ chức điều hành chi ngân sách quý:

4.1. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và yêu cầu nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách (có chia ra tháng) chi tiết theo nhóm mục chi quy định tại điểm 1.2 mục 1, Phần III của Thông tư này, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 15 của tháng cuối quý trước. Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thường xuyên phải bố trí từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định. Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác phải theo tiến độ thực hiện từng quý được giao.

Bộ Công an tổng hợp nhu cầu chi quý (có chia ra tháng) gửi Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng cuối quý trước.

4.2. Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi quý, lập phương án điều hành ngân sách quý, bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ của các đơn vị thuộc Bộ Công an. Trường hợp đặc biệt phải sắp xếp lại chi theo thứ tự ưu tiên hoặc tạm dừng thanh toán đối với một số khoản chi thì Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Bộ Công an để chủ động thực hiện. Nếu đến ngày 01 của tháng đầu quý mà không nhận được thông báo của Bộ Tài chính thì coi như nhu cầu chi theo đăng ký của Bộ Công an sẽ được đảm bảo về nguồn.

4.3. Trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết cấp bách, không thể trì hoãn, trong phạm vi dự toán ngân sách năm được giao, nhưng vượt quá nhu cầu chi quý mà đơn vị dự toán đã gửi Kho bạc Nhà nước thì Kho bạc Nhà nước vẫn chi và tổng hợp báo cáo kịp thời qua hệthống Kho bạc Nhà nước cho Bộ Tài chính để chủ động cân đối nguồn.

5. Điều kiện chi ngân sách Nhà nước:

5.1. Đã có trong dự toán ngân sách được giao. Trường hợp dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ không thể trì hoãn được.

5.2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng cho lĩnh vực an ninh;

5.3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;

5.4. Ngoài các điều kiện nói trên, trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư sản xuất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định phương án giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định phương án giá theo quy định của pháp luật, trừ những công việc có yêu cầu bảo mật cao theo đề nghị của Bộ Công an.

Những trường hợp được phép chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ, phải tiến hành thẩm định phương án giá và người ra quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước về giá cả, chất lượng của trang thiết bị, công trình.

5.5. Các khoản chi có tính chất thường xuyên được bố trí đều trong năm để chi: các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chỉ có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán được Bộ Công an giao.

6. Nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách:

Căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ và người nhận thầu; hoặc cho đơn vị sử dụng ngân sách đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao.

Việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của nhà nước và thanh toán, chi trả bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính thực hiện chi ngân sách Nhà nước theo hai hình thức: chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước và chi trả thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền. Hàng năm, Bộ Tài chính thông báo các nội dung chi bằng hình thức lệnh chi tiền tại văn bản thông báo kết quả thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Công an.

7. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước:

7.1. Việc chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của Bộ Công an (trừ các khoản chi bằng ngoại tệ và các nhiệm vụ chi được chi trả, thanh toán bằng lệnh chi tiền quy định tại điểm 8.1, mục 8, phần III Thông tư này).

7.2. Quy trình chi trả, thanh toán như sau:

7.2.1. Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc Nhà nước, theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị dự toán lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán (trừ các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để chi tiêu hoặc cấp cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý thì đơn vị chỉ được chi trong giới hạn điều chỉnh.

7.2.2. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch căn cứ vào hồ sơ thanh toán (trừ các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao), các điều kiện chi quy định tại mục 5, phần III của Thông tư này và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị dự toán hoặc người được uỷ quyền, thực hiện chi trả, thanh toán.

Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao gồm các mục chi: 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 108, 113, 118, 119, 122, 144, 145, 147, 148, 149 và tiểu mục 03 của mục 109, tiểu mục 10 của mục 111 Kho bạc Nhà nước không kiểm tra hồ sơ thanh toán mà thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Bộ Công an và đơn vị sử dụng ngân sách tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi.

7.2.3. Trường hợp chưa có đủ điều kiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước đối với tất cả các khoản chi thì Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.

7.2.4. Khi rút dự toán để chi tiêu, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước phải hạch toán đúng mục chi theo Mục lục ngân sách Nhà nước, trong phạm vi tổng mức của nhóm mục ghi trong dự toán đã giao, riêng nhóm mục chi khác được rút từ dự toán để chi cho tất cả các mục song phải hạch toán theo đúng mục chi. Trường hợp cần phải điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục, đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để thực hiện theo quy định tại mục 2, phần III của Thông tư này.

7.2.5. Trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách không mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước mà nhận kinh phí do cấp trên cấp bằng Uỷ nhiệm chi (theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004); các nội dung chi trên Uỷ nhiệm chi phải được ghi chi tiết theo nhóm mục chi. Khi rút kinh phí để chi tiêu phải chịu sự kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại tiết 7.2.2 nêu trên.

8. Chi trả, thanh toán bằng lệnh chi tiền:

8.1. Các nhiệm vụ chi được chi trả, thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền gồm:

a) Mật phí, điều tra, truy nã, mua sắm, xây dựng cơ bản và dự phòng đột xuất theo đề nghị của Bộ Công an.

b) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an;

c) Ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước đối với một số khoản thu, chi cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Một số khoản chi đột xuất, chi khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

8.2. Quy trình chi trả, thanh toán như sau:

8.2.1. Căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước được giao và nhu cầu chi ngân sách quý, Bộ Công an có công văn đề nghị cấp ngân sách gửi Bộ Tài chính.

8.2.2. Căn cứ công văn đề nghị của Bộ Công an, Bộ Tài chính thực hiện cấp ngân sách bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an hoặc đơn vị sử dụng ngân sách; và uỷ quyền cho Bộ Công an thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo quy định hiện hành.

Bộ Công an và đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm chi đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi.

8.2.3. Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán hoặc cấp tiền mặt cho Bộ Công an hoặc cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo lệnh chi tiền của Bộ Tài chính.

9. Chi ứng trước dự toán:

Trong trường hợp phát sinh một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phải thực hiện theo chế độ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nhưng chưa bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được; căn cứ đề nghị của Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau (trừ dự án nhóm A). Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước theo quy trình quy định tại mục 7 hoặc mục 8, phần III của Thông tư này.

10. Mở tài khoản để nhận kinh phí ngân sách Nhà nước cấp:

Bộ Công an (đơn vị dự toán cấp 1), các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 có quan hệ trực tiếp với đơn vị cấp 1 mở tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán; các đơn vị dự toán cấp 3 có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán 2, đơn vị thanh toán mở tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để nhận kinh phí của cấp trên, cấp cho đơn vị dự toán cấp dưới hoặc chi tiêu theo chế độ quy định.

Các đơn vị dự toán các cấp thuộc Bộ Công an mở tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán tại Kho bạc Nhà nước các cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí.

Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng ngân sách rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán, trừ các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ.

Kho bạc Nhà nước quy định cụ thể việc mở tài khoản cho các đơn vị.

11. Bổ sung ngân sách:

Trong quá trình chấp hành ngân sách, trường hợp phát sinh các công việc đột xuất quan trọng về an ninh và các nhiệm vụ chi cấp thiết chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đầy đủ trong dự toán được giao, mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi vẫn chưa đáp ứng được thì các đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên, Bộ Công an tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và nếu thấy cần thiết phải chi thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định (hoặc quyết định theo phân cấp) để xử lý theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.

12. Chế độ báo cáo:

Việc báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định.

Trường hợp Bộ Công an không thực hiện đúng thời hạn nộp báo cáo, Bộ Tài chính ra quyết định đình chỉ chi ngân sách và thông báo cho Kho bạc Nhà nước để cùng thực hiện.

IV. KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Trách nhiệm của các đơn vị dự toán:

1.1. Bộ Công an là đơn vụ dự toán cấp 1, trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao và quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính; có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức bộ máy, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của toàn ngành Công an;

b) Xét duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc; tổng hợp báo cáo quý và quyết toán hàng năm gửi Bộ Tài chính. Kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán, quản lý tài chính - ngân sách toàn ngành Công an.

1.2. Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Cục, nhà trường và các đơn vị tương đương trực thuộc Bộ Công an; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị dự toán cấp 2, được đơn vị dự toán cấp 1 phân bổ và giao dự toán; có trách nhiệm:

a) Tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của cấp mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.

b) Xét duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc; tổng hợp báo cáo quý và quyết toán năm gửi Bộ Công an.

1.3. Các đơn vị Vụ, Cục, các trại giam thuộc Cục V26, một số đơn vị công an quận, huyện và tương đương có chi tiêu lớn, chi tiêu đặc biệt là đơn vị dự toán cấp 3, trực tiếp sử dụng vốn ngân sách được đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2 giao dự toán ngân sách; có  trách nhiệm:

a) Tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách, quản lý tài sản của cấp mình;

b) Xét duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị chi tiêu cơ sở. Kiểm tra và hướng dẫn công tác nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị chi tiêu cấp dưới.

1.4. Các đơn vị trực thuộc không có ngân sách độc lập là cấp dự toán chi tiêu cơ sở, khi chi tiêu kế toán phải thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên chi và thanh, quyết toán kinh phí với cấp trên.

2. Tổ chức bộ máy kế toán ngân sách Nhà nước:

2.1. Đơn vị dự toán các cấp phải tổ chức bộ máy kế toán ngân sách theo các quy định hiện hành.

2.2. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo chế độ kế toán Nhà nước; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Kế toán, Luật Thống kê và các chế độ quản lý tài chính - ngân sách, tài sản nhà nước quy định hiện hành.

2.3. Đối với đơn vị chi tiêu cơ sở phải có kế toán thanh toán chuyên trách.

Việc vận dụng những nội dung cụ thể cho phù hợp với đặc thù của Bộ Công an phải được sự thoả thuận, thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

3. Khóa sổ kế toán ngân sách Nhà nước:

Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán các cấp và Bộ Công an phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán.

Việc khoá sổ kế toán cuối năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khoá sổ kế toán và quyết toán hàng năm.

Đến cuối ngày 31 tháng 12 năm ngân sách, nếu đơn vị còn số dư tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán hoặc tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ ngân sách tại Kho bạc Nhà nước phải nộp trả ngân sách Nhà nước. Trường hợp vì lý do khách quan, đơn vị chưa kịp thanh toán các khoản kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong dự toán thì phải có văn bản đề nghị chuyển số dư tài khoản tiền gửi, kèm theo tài liệu liên quan để giải trình chi tiết các khoản kinh phí còn dư trên tài khoản (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch) gửi Bộ Công an để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính xem xét chuyển sang năm sau chi tiếp.

4. Nguyên tắc lập quyết toán ngân sách Nhà nước:

4.1. Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được giao và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Công an và Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.

4.2. Mẫu biểu và phương pháp lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước theo quy định chung của Bộ Tài chính.

4.3. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý, quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. Bộ Công an tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính phải gửi kèm theo các tài liệu sau đây:

a) Tổng hợp số liệu duyệt quyết toán cho các đơn vị cấp dưới, kể cả những khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định.

b) Thuyết minh, giải trình rõ nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và kiến nghị (nếu có).

4.4. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị khi gửi cấp có thẩm quyền để phê duyệt hoặc thẩm định phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch về tổng số và chi tiết.

4.5. Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của Bộ Công an không được quyết toán chi lớn hơn thu.

4.6. Phần kinh phí do ngân sách địa phương hỗ trợ, cơ quan công an địa phương lập báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý, quyết toán ngân sách năm gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp, đồng gửi cơ quan cấp trên cho đến Bộ Công an để theo dõi, quản lý và phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo thực hiện.

5. Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước:

5.1. Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm gửi đơn vị dự toán cấp trên. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến không thống nhất với thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị quản lý cấp trên nữa cho đến Bộ Công an để xem xét và quyết định.

5.2. Bộ Công an có trách nhiệm duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách năm gửi Bộ Tài chính.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nhận xét quyết toán năm của Bộ Tài chính, Bộ Công an phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo nhận xét quyết toán. Trường hợp Bộ Công an có ý kiến không thống nhất với thông báo nhận xét quyết toán của Bộ Tài chính thì phải có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

5.3. Trong quá trình Bộ Công an xét duyệt quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp 2, tuỳ theo điều kiện và nội dung cụ thể, Bộ Tài chính có thể tham dự xét duyệt quyết toán năm của một số đơn vị.

5.4. Ngoài mẫu biểu báo cáo quyết toán năm và các tài liệu gửi kèm, cơ quan xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán có quyền yêu cầu đơn vị báo cáo quyết toán giải trình hoặc thuyết minh thêm một số nội dung chi tiêu (nếu thấy cần thiết) trước khi thông báo duyệt quyết toán năm cho đơn vị.

5.5. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán năm của Bộ Công an, xử lý theo thẩm quyền và thông báo nhận xét quyết toán năm cho Bộ Công an trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo quyết toán năm của Bộ Công an.

5.6. Thời gian gửi báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý, quyết toán năm quy định như sau:

Bộ Công an tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất 25 ngày sau khi kết thúc quý, duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

Bộ Công an quy định thời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán các cấp để đảm bảo thời hạn gửi báo cáo cho Bộ Tài chính.

6. Tất cả các đơn vị dự toán thuộc Bộ Công an phải thực hiện nghiêm túc những quy định về công tác kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước, phải lập quyết toán ngân sách Nhà nước theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định. Nếu đơn vị chậm nộp, ngoài việc phải chịu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy định, Bộ Tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp báo cáo quyết toán năm, trừ một số khoản chi cấp thiết như tiền lương, phụ cấp lương, học bổng, tiền ăn và trợ cấp.

7. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Công an do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Ngân sách Nhà nước và Điều 78 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.

V. QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CÔNG AN

1. Tài sản nhà nước giao cho Bộ Công an quản lý, sử dụng bao gồm:

1.1. Tài sản chuyên dùng, phục vụ cho hoạt động và công tác an ninh là thiết bị kỹ thuật, phương tiện, vũ khí, khí tài, doanh trại, bến cảng, các công trình phòng thủ, công trình chiến đấu, đất dùng vào mục đích an ninh, các cơ sở giam giữ và các loại tài sản khác phục vụ công tác, nghiệp vụ an ninh.

1.2. Tài sản phục vụ công tác quản lý là những loại tài sản khác thuộc quyền quản lý, sử dụng của Bộ Công an nhưng không thuộc các loại tài sản nêu trên.

1.3. Tài sản dự trữ nhà nước thuộc lĩnh vực an ninh do Bộ Công an quản lý, bảo quản.

2. Tổ chức quản lý tài sản:

2.1. Đối với tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực an ninh quốc gia, Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng theo quy chế và các nguyên tắc bảo mật của cơ quan có thẩm quyền ban hành; định kỳ kiểm kê, đánh giá, báo cáo các cơ quan hữu quan theo quy định của Chính phủ.

2.2. Đối với tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ Công an tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài sản nhà nước.

2.3. Đối với tài sản dự trữ được quản lý theo Quy chế bảo quản hàng hoá dự trữ quốc gia hiện hành.

2.4. Tài sản tại các doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước.

3. Việc điều động, chuyển đổi, thanh lý tài sản thuộc Bộ Công an thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác. Trừ những trường hợp đặc biệt được Chính phủ quy định.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.

Những quy định về phân cấp nội dung nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực an ninh thực hiện theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 158/1998/TTLT-BTC-BCA ngày 14 tháng 12 năm 1998 của liên Bộ Tài chính - Công an hướng dẫn việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản nhà nước trong lĩnh vực an ninh. Các văn bản, chế độ ban hành trước đây trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.

 

BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Toàn

BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá