Thông tư liên tịch số 06/2001/TTLT/BCN-BTC ngày 23/08/2001 giữa Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn giao nhận và hoàn trả vốn lưới điện trung áp nông thôn (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 06/2001/TTLT/BCN-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 23-08-2001
- Ngày có hiệu lực: 23-08-2001
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội , ngày 23 tháng 8 năm 2001 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2001/TTLT/BCN-BTC NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN GIAO NHẬN VÀ HOÀN TRẢ VỐN LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP NÔNG THÔN
Thực hiện Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án điện nông thôn và Văn bản số 2995/VPCP-KTTH ngày 4 tháng 7 năm 2001 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý vốn đầu tư xây dựng mạng điện trung áp nông thôn. Bộ Công nghiệp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc giao nhận, xác định giá trị tài sản và hoàn trả vốn lưới điện trung áp nông thôn và miền núi (sau đây viết tắt là lưới điện trung áp nông thôn-LĐTANT), như sau:
I. PHẠM VI TRÁCH NHIỆM GIAO NHẬN TÀI SẢN LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP NÔNG THÔN
1. Phạm vi giao nhận
a) Lưới điện trung áp nông thôn bao gồm các đường dây trung áp có điện áp 6 - 35KV và các trạm biến áp 6 - 35/0,4KV cấp điện cho các thôn xã, thuộc tài sản của địa phương do các tổ chức quản lý điện nông thôn đang quản lý, được chuyển giao cho Tổng Công ty điện lực Việt Nam (sau đây viết tắt là TCTĐLVN) quản lý, trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTĐLVN với các địa phương.
b) Lưới điện hạ áp 0,4KV từ xuất tuyến trạm biến áp đến hộ sử dụng điện không thuộc phạm vi bàn giao theo hướng dẫn của Thông tư này.
2. Trách nhiệm bên giao và bên nhận
a) Bên giao: là đại diện chủ sở hữu tài sản lưới điện trung áp nông thôn (Uỷ ban nhân dân xã, Hợp tác xã, Công ty, Xí nghiệp Điện nước ). Trường hợp không xác định được chủ sở hữu lưới điện trung áp nông thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt UBND tỉnh) chỉ định tổ chức phù hợp làm đại diện Bên giao.
Bên giao có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng từ theo quy định tại khoản 1 mục 2 Thông tư này; chủ trì thực hiện kiểm kê, đánh giá giá trị tài sản còn lại của lưới điện trung áp nông thôn; xác định danh mục và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư lưới điện trung áp nông thôn; bàn giao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận của Bên nhận; Thông báo công khai cho dân biết các phần vốn vay và vốn huy động của dân, vốn đầu tư của Hợp tác xã (HTX) đã được chấp nhận hoàn trả và thực hiện nhanh chóng việc trả tiền theo quy định của UBND tỉnh.
b) Bên nhận: là Công ty Điện lực trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc Điện lực tỉnh được Công ty Điện lực ủy quyền.
Bên nhận có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tài sản lưới điện trung áp theo quy định: Tham gia với Bên giao thực hiện kiểm kê và xác định giá trị còn lại và cơ cấu nguồn vốn đầu tư; hạch toán tăng và quản lý tài sản theo đúng quy định của Bộ Tài chính: tổ chức quản lý vận hành, cải tạo lưới điện trung áp, lập kế hoạch thực hiện việc hoàn trả vốn theo quy định tại mục III của Thông tư này.
II. HỒ SƠ GIAO NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP NÔNG THÔN TRONG GIAO NHẬN
1. Hồ sơ giao nhận
Hồ sơ giao nhận LĐTANT gồm có hồ sơ gốc theo quy định hoặc hồ sơ thay cho hồ sơ gốc và hồ sơ được lập tại thời điểm giao nhận, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ gốc theo quy định, bao gồm:
- Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật và dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu công trình;
- Văn bản thỏa thuận tuyến, văn bản cấp đất;
- Các chứng từ sổ sách tài chính kế toán liên quan việc xác định nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản lưới điện trung áp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, báo cáo quyết toán được duyệt.
- Khế ước vay (hợp đồng vay) Ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác (kể cả vay của các đơn vị thi công) và biên bản đối chiếu công nợ có xác nhận nợ của Ngân hàng hoặc bên cho vay về hồ sơ thanh quyết toán có xác nhận số đã trả và còn dư nợ đến thời điểm bàn giao công trình;
- Giấy nợ đã vay của dân trên cơ sở các văn bản cam kết vay phải trả của Bên giao tại thời điểm xây dựng công trình: Nghị quyết của Hội đồng nhân xã hoặc UBND xã hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên HTX; các chứng từ sổ sách phản ánh số nợ đã trả và số nợ chưa trả đến thời điểm bàn giao công trình và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Các chứng từ thể hiện vốn huy động của dân, vốn của HTX tại thời điểm xây dựng công trình như phiếu thu, danh sách hoặc sổ ghi chép.
b) Hồ sơ thay hồ sơ gốc trong trường hợp không đủ hồ sơ theo quy định
Bên giao phải phối hợp với Bên nhận để thực hiện những công việc sau:
- Lập biên bản đánh giá thực trạng về chất lượng, xác định giá trị còn lại của tài sản LĐTANT theo quy định tại khoản II mục 2 Thông tư này.
- Lập hồ sơ hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp, có xác nhận của UBND tỉnh về cấp đất.
Đối với các công trình LĐTANT chưa được cấp có thẩm quyền cấp đất xây dựng, UBND tỉnh chỉ đạo các Ban, Ngành chức năng có liên quan của địa phương lập, trình và duyệt hồ sơ cấp đất theo đúng chế độ hiện hành để giao cho Bên nhận. Trường hợp đến thời điểm bàn giao còn chưa có đầy đủ các hồ sơ cấp đất, hai bên giao - nhận phải lập hiện trạng hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp theo quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Hồ sơ này được trình UBND tỉnh xác nhận, làm cơ sở pháp lý để cấp đất sau này. Bên giao bàn giao cho Bên nhận và Bên giao có trách nhiệm giải quyết những phát sinh cho đến thời điểm có quyết định về hồ sơ cấp đất được phê duyệt giao cho Bên nhận.
Đối với các địa phương từ trước đến nay không làm thủ tục cấp đất cho LĐTANT như quy định nêu trên, Bên giao phải lập thủ tục xin phép hành lang tuyến đường dây và trạm biến áp, trình UBND tỉnh phê duyệt thay cho thủ tục cấp đất.
- Lập hồ sơ xác định cơ cấu các nguồn vốn đã đầu tư LĐTANT theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
c) Hồ sơ được lập tại thời điểm giao nhận
- Sơ đồ mặt bằng thực trạng lưới điện trung áp.
- Sơ đồ đấu nối (một sợi) thực trạng lưới điện trung áp
- Bảng kiểm kê số lượng, chủng loại, chất lượng của thiết bị, vật tư đường dây trung áp và trạm biến áp.
- Biên bản giao nhận LĐTANT theo mẫu quy định tại Thông tư này (phụ lục 1a).
- Biên bản xác định giá trị còn lại của tài sản LĐTANT bàn giao được Hội đồng định giá tài sản lưới điện trung áp nông thôn (sau đây viết tắt là Hội đồng ĐGTS) thẩm tra theo mẫu quy định tại Thông tư này (phụ lục 1b và phụ lục 2).
2. Phương pháp xác định giá trị còn lại của tài sản bàn giao
Căn cứ vào tình hình thực tế về quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của Bên giao, giá trị còn lại của tài sản lưới điện trung áp bàn giao được xác định theo một trong hai phương pháp sau:
a) Phương pháp đánh giá theo sổ kế toán: áp dụng đối với những tài sản đang được quản lý theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định tại Quyết định số 1062 TC/QĐ/TSCĐ ngày 14 tháng 11 năm 1996 (nay là Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999) của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hạch toán theo chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, hoặc chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành tại Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23 tháng 12 năm 1996.
Giá trị còn lại của TSCĐ | = | Nguyên giá TSCĐ trên sổ kế toán | - | Giá trị hao mòn TSCĐ trên sổ kế toán |
b) Phương pháp đánh giá theo giá trị thực tế: áp dụng đối với những tài sản không được quản lý theo chế độ quản lý TSCĐ của Bộ Tài chính. Giá trị còn lại của tài sản bàn giao được xác định như sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ | = | Số lượng thực tế của TSCĐ | x | Đơn giá của từng TSCĐ | x | Chất lượng còn lại của từng TSCĐ (%) |
Trong đó:
- Số lượng thực tế của TSCĐ được xác định trên cơ sở số liệu kiểm kê thực tế của LĐTANT bàn giao;
- Đơn giá của từng TSCĐ làm cơ sở xác định giá trị còn lại của tài sản LĐTANT được tính theo quy định tại Quyết định số 84/1999/QĐ-BCN ngày 16/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
- Chất lượng còn lại của từng TSCĐ (%) được tính bằng nguyên giá TSCĐ (100%) trừ đi hao mòn của TSCĐ (%). Hao mòn TSCĐ (%) được tính bằng số năm đã sử dụng nhân với tỷ lệ hao mòn là 10%/năm.
Trường hợp tài sản LĐTANT đã hết thời gian khấu hao mà vẫn còn đang sử dụng, hai bên giao - nhận căn cứ hiện trạng số lượng, chất lượng của từng hạng mục, tính đồng bộ, mức độ lạc hậu kỹ thuật để cùng tiến hành đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại (%) của toàn bộ công trình, làm căn cứ thanh toán.
3. Xác định cơ cấu các nguồn vốn xây dựng công trình
a) Căn cứ vào sổ kế toán, chứng từ gốc có liên quan của công trình để xác định tổng vốn đầu tư và phân theo từng nguồn vốn làm cơ sở xử lý vốn quy định tại mục III Thông tư này, như sau:
- Vốn ngân sách (Trung ương, địa phương), vốn ngành Điện, vốn phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thuế nông nghiệp được miễn để đầu tư xây dựng công trình điện và phần vốn không xác minh được nguồn;
- Vốn của HTX, vốn huy động của dân;
- Số dư còn nợ Ngân hàng và các đơn vị khác (kể cả vay còn nợ của các đơn vị thi công), trên cơ sở khế ước vay (hợp đồng vay) tại thời điểm xây dựng công trình và có xác nhận của Ngân hàng hoặc bên cho vay, vốn vay của dân trên cơ sở văn bản cam kết (Nghị quyết) vay phải trả của HĐND xã hoặc UBND xã hoặc Hợp tác xã , biên bản đối chiếu công nợ đến thời điểm bàn giao.
b) Đối với công trình đầu tư chung, bao gồm: đường dây trung áp, trạm biến áp, đường dây hạ áp, trạm bơm , trong đó LĐTANT chỉ là một hạng mục của công trình, thì việc xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư LĐTANT được tính tương ứng theo tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn đầu tư chung của cả công trình.
c) Sau khi xác định giá trị của công trình và xác định các nguồn vốn đầu tư của công trình phải liệt kê vào bảng tổng hợp theo mẫu quy định phụ lục 1b và phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
4. Hội đồng định giá tài sản lưới điện trung áp nông thôn.
a) Hội đồng định giá tài sản lưới điện trung áp nông thôn tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, trong đó: lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá làm Chủ tịch; lãnh đạo Công ty Điện lực hoặc Điện lực tỉnh được Công ty uỷ quyền là uỷ viên thường trực; Đại diện Sở Công nghiệp, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Địa chính và Đại diện chủ tài sản bàn giao là uỷ viên. Ngoài các uỷ viên chính thức, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Hội đồng được mời thêm các tổ chức, chuyên gia kỹ thuật, kinh tế, tài chính kế toán cần thiết cho việc đánh giá chất lượng và xác định giá trị còn lại của LĐTANT.
b) Hội đồng định giá tài sản lưới điện trung áp nông thôn có nhiệm vụ:
- Tổ chức thẩm định giá trị còn lại của lưới điện trung áp. Kết quả thẩm định phải được lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các ủy viên chính thức. Hội đồng ĐGTS chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ giao nhận tài sản giữa hai bên giao và nhận, xác định cơ cấu các nguồn vốn đầu tư quy định tại khoản 3 mục II trình UBND tỉnh phê duyệt để làm căn cứ hoàn trả và Bộ Tài chính ra quyết định tăng vốn cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
- Tổng hợp, báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện giao nhận và hoàn trả vốn lưới điện trung áp nông thôn ở địa phương với UBND tỉnh và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
5. Chi phí cho hoạt động giao nhận tài sản lưới điện trung áp nông thôn
Chi phí dùng để phục vụ hoạt động của Hội đồng ĐGTS lưới điện trung áp nông thôn liên quan đến công tác bàn giao do cơ qua Tài chính địa phương trình UBND tỉnh duyệt mức chi. Trên cơ sở mức chi phí được UBND tỉnh duyệt, các cơ quan phải chịu chi phí cho người của cơ quan, đơn vị mình cử đi tham gia công tác này. Các chi phí in ấn tài liệu, hội họp do bên nhận công trình LĐTANT chịu.
III. HOÀN TRẢ VỐN VÀ NGUỒN VỐN HOÀN TRẢ TRONG GIAO NHẬN LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP NÔNG THÔN
1. Nguyên tắc xử lý và hoàn trả vốn
Phần giá trị của công trình lưới điện trung áp nông thôn bàn giao đã được Hội đồng ĐGTS thẩm định và xác nhận từng nguồn vốn hoàn trả, được thực hiện như sau:
a) Đối với các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương và vốn TCTĐLVN, ngân sách địa phương, vốn từ nguồn phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thuế nông nghiệp được miễn để đầu tư xây dựng công trình điện và phần vốn không xác minh được nguồn thì thực hiện tăng vốn Ngân sách cho TCTĐLVN theo giá trị còn lại của tài sản.
b) Đối với nguồn vốn vay của dân, vay của ngân hàng hoặc vay của tổ chức kinh tế khác (kể cả vay của đơn vị thi công) có cam kết trả, để làm căn cứ hoàn trả vốn vay, bên giao tập hợp hồ sơ vay, chứng từ vay theo đúng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 mục II, thông qua Hội đồng ĐGTS thẩm tra để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Để chấp hành nghiêm túc Pháp lệnh Kế toán - Thống kê của Nhà nước, hồ sơ để hoàn trả vốn vay tuyệt đối không được lập lại, sửa chữa, tẩy xoá các chứng từ hồ sơ vay nợ.
Bên nhận thực hiện việc tăng giá trị tài sản (theo giá trị còn lại) và hoàn trả toàn bộ số vay còn nợ cho các chủ nợ (không bao gồm số nợ mà địa phương đã trả).
c) Đối với vốn của HTX, vốn huy động của dân được hoàn trả theo giá trị còn lại của phần vốn này trong tổng giá trị còn lại của công trình và được xác định như sau:
- Trường hợp còn đầy đủ hồ sơ chứng từ gốc
Căn cứ vào giá trị và cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để xác định tỷ lệ tương ứng vốn của HTX, vốn huy động của dân trong tổng giá trị còn lại của công trình.
- Trường hợp không còn hoặc không đủ hồ sơ chứng từ gốc
Chủ sở hữu công trình LĐTANT lập bảng kê khai các nguồn vốn đã đầu tư công trình tại thời điểm xây dựng. Đối với các nguồn vốn của HTX, vốn huy động của dân (số hộ hoặc số dân huy động và mức huy động của mỗi hộ hoặc người dân tham gia) phải được Hội đồng nhân dân xã xác nhận. Bảng kê khai làm cơ sở để xác định tỷ lệ vốn đầu tư của HTX, vốn huy động của dân được trình Hội đồng ĐGTS tỉnh thẩm định. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của bản kê khai. Cách xác định phần vốn của HTX, vốn huy động của dân được hoàn trả như trường hợp còn đủ hồ sơ chứng từ gốc nêu trên.
- Đối với các công trình đã bàn giao và hoàn tất thủ tục giao nhận (theo Thông tư 04/1999/TTLT/BCN-BTC ngày 27 tháng 8 năm 1999 của Liên Bộ Công nghiệp - Tài chính) trước ngày ban hành Thông tư này, không phải lập lại hồ sơ mà hai bên giao - nhận căn cứ vào giá trị còn lại của LĐTANT đã được Hội đồng ĐGTS tỉnh thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt, tiến hành xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư công trình, giá trị hoàn trả vốn của HTX và vốn huy động của dân, trình Hội đồng ĐGTS tỉnh thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với công trình đang và sẽ triển khai giao nhận, trong quá trình lập hồ sơ và xác định giá trị còn lại của tài sản LĐTANT, hai bên giao - nhận đồng thời làm rõ giá trị còn lại của phần vốn của HTX và vốn huy động của dân trình Hội đồng ĐGTS tỉnh thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt để làm căn cứ hoàn trả.
d) Thời điểm để xác định các công trình nhận bàn giao và hoàn trả được thực hiện trên cơ sở thời điểm có hiệu lực thi hành của Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ "phê duyệt đề án điện nông thôn". Cụ thể là các công trình đã được đầu tư kể từ ngày 28 tháng 02 năm 1999 trở về trước. Trường hợp các công trình đầu tư đến ngày 28 tháng 2 năm 1999 còn dở dang thì bên giao tiếp tục hoàn thiện để bàn giao cho bên nhận.
Sau ngày 28 tháng 2 năm 1999, địa phương nào có khả năng ứng vốn trước để đầu tư LĐTANT theo mục tiêu của địa phương, cần thoả thuận bằng văn bản với TCTĐLVN trước khi có quyết định đầu tư, nhằm thực hiện tốt việc bàn giao tiếp nhận quản lý vận hành và hoàn trả vốn sau này.
2. Nguồn vốn hoàn trả.
a) Nguồn vốn để hoàn trả phần vốn vay (quy định tại điểm b khoản 1 mục III Thông tư này) được lấy từ nguồn:
- Khấu hao cơ bản (KHCB) trích hàng năm của toàn bộ tài sản nhận bàn giao lưới điện trung áp nông thôn.
- Trường hợp nguồn trích KHCB hàng năm nói trên không đủ để hoàn trả phần vốn vay của lưới điện trung áp nông thôn, thì cho phép TCTĐLVN trích tăng tỷ lệ khấu hao so với chế độ của tài sản này, đủ để trả nợ trong 2 năm. Hàng năm TCTĐLVN đăng ký phần trích khấu hao tăng với Bộ Tài chính để thực hiện.
b) Nguồn vốn để hoàn trả phần vốn của HTX, vốn huy động của dân (quy định tại điểm c khoản 1 mục I Thông tư này) được cân đối từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm của TCTĐLVN như quy định tại điểm a của khoản này.
3. Phương thức hoàn trả và cơ chế sử dụng nguồn vốn hoàn trả
a) Phương thức hoàn trả
Căn cứ vào quyết định đã được UBND tỉnh duyệt, phương thức hoàn trả của từng nguồn vốn thực hiện như sau:
- Để hoàn trả cho các đối tượng thuộc nguồn vốn vay (điểm b khoản 1 mục III), TCTĐLVN ủy quyền cho các Công ty Điện lực trả trực tiếp cho UBND tỉnh qua Sở Tài chính - Vật giá để trả cho các đối tượng vay. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, Bên nhận phải chuyển tiền hoàn trả vốn vay còn nợ cho Sở Tài chính - Vật giá địa phương để trả Bên giao.
- Để hoàn trả cho các đối tượng thuộc nguồn vốn HTX, vốn huy động của dân (điểm c khoản 1 mục III), Bộ Tài chính chuyển phần nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho TCTĐLVN và cùng với nguồn vốn của Tổng Công ty để hoàn trả theo giá trị đã được UBND các tỉnh phê duyệt.
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ủy quyền cho các Công ty Điện lực trả trực tiếp cho UBND tỉnh qua Sở Tài chính - Vật giá để trả đến HTX, UBND xã và hộ dân. Hàng năm TCTĐLVN quyết toán các nguồn vốn hoàn trả với Bộ Tài chính.
b) Cơ chế sử dụng nguồn vốn hoàn trả:
- Phần vốn đầu tư của HTX được trả cho HTX hoặc UBND xã (nếu HTX đã giải thể) để sử dụng vào đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng của HTX hoặc xã, trong đó ưu tiên trước hết cho việc đầu tư mở rộng, cải tạo nâng cấp lưới điện hạ áp để đảm bảo chất lượng và an toàn điện, thực hiện giảm tổn thất điện năng và giảm giá bán điện đến hộ dân.
Phương án sử dụng cụ thể phải được bàn bạc dân chủ công khai với dân và do hội nghị xã viên hoặc Hội đồng nhân dân xã quyết định. Không được sử dụng nguồn vốn này cho mục đính khác. Việc đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
- Phần vốn huy động của dân, UBND xã có trách nhiệm hoàn trả trực tiếp đến hộ dân, theo danh sách huy động cụ thể của từng hộ dân.
IV. TỔ CHỨC GIAO NHẬN QUẢN LÝ VÀ HOÀN TRẢ VỐN LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP NÔNG THÔN
1. Việc giao nhận lưới điện trung áp nông thôn, bao gồm hai giai đoạn giao - nhận quản lý vận hành và hoàn trả vốn.
- Giai đoạn giao - nhận quản lý vận hành: Bên nhận tiếp nhận quản lý vận hành, khi có quyết định bàn giao của UBND tỉnh hoàn thành việc giao nhận và thực hiện tăng giảm tài sản giữa hai bên.
- Giai đoạn hoàn trả vốn: Việc hoàn trả vốn theo quy định tại khoản 3 mục III nêu trên và tổ chức trả xong cho dân, HTX, UBND xã và bên cho vay hoàn thành đến hết năm 2002.
2. Trình tự tiến hành giao nhận và hoàn trả vốn.
a) Các Công ty Điện lực lập kế hoạch tiếp nhận LĐTANT trình TCTĐLVN phê duyệt, sau khi được sự thoả thuận của UBND tỉnh.
b) Bên giao tập hợp các hồ sơ quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
c) Hai bên giao và nhận cùng tiến hành kiểm kê số lượng, đánh giá chất lượng còn lại của từng tài sản công trình điện, xem xét hồ sơ gốc, lập biên bản bàn giao tài sản công trình điện trình Hội đồng ĐGTS tỉnh.
d) Trên cơ sở biên bản bàn giao và đánh giá tài sản, Hội đồng ĐGTS tỉnh thẩm tra và xác định chính thức giá trị tài sản còn lại được bàn giao, xác định cơ cấu các nguồn vốn đầu tư và giá trị số vốn vay còn nợ, vốn của HTX và vốn huy đồng của dân được hoàn trả và trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh phê duyệt, hàng tháng Hội đồng ĐGTS tính tổng hợp từng nguồn vốn hoàn trả báo cáo UBND tỉnh và TCTĐLVN. Đồng thời bên giao - bên nhận hạch toán tăng giảm vốn tương ứng. Định kỳ hàng tháng TCTĐLVN báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp về việc bàn giao tài sản và tăng giảm vốn trong tháng theo quy định.
3. Những vấn đề không thống nhất giữa bên giao và bên nhận do Hội đồng ĐGTS tỉnh xem xét giải quyết. Trường hợp còn vướng mắc và không thống nhất thì UBND tỉnh và TCTĐLVN sẽ xem xét quyết định, nếu vẫn còn vướng mắc thì UBND tỉnh và TCTĐLVN báo cáo Liên Bộ Công nghiệp - Bộ Tài chính xem xét và quyết định cuối cùng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công một đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố và Hội đồng ĐGTS tỉnh thực hiện việc giao nhận lưới điện trung áp nông thôn.
2. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các Công ty Điện lực và Điện lực các tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng ĐGTS tỉnh thực hiện nhiệm vụ, tổ chức tiếp nhận và quản lý lưới điện trung áp nông thôn.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản: Thông tư 04/1999/TTLT/BCN-BTC ngày 27/8/1999 của Liên Bộ Công nghiệp - Tài chính, văn bản số 2299/TC-TCDN ngày 7 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản 1465/CV-TCKT ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Bộ Công nghiệp. Trong quá trình thực hiện những vướng mắc nảy sinh cần được báo cáo về Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.
Đặng Vũ Chư (Đã ký) | Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |