cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 20/1999/TTLT-YT-TM-NNPTNT ngày 10/11/1999 giữa Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Thương mại và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn Nghị định 19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối Iốt cho người ăn (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 20/1999/TTLT-YT-TM-NNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, Bộ Y tế
  • Ngày ban hành: 10-11-1999
  • Ngày có hiệu lực: 25-11-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ THƯƠNG MẠI-BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/1999/TTLT-YT-TM-NNPTNT

Hà Nội , ngày 10 tháng 11 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ Y TẾ - BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 20/1999/TTLT/YT-TM-NNPTNT NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/1999/NĐ-CP NGÀY 10/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MUỐI IỐT CHO NGƯỜI ĂN

Thực hiện Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn, Liên tịch: Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1. Khái niệm chung:

1.1. Muối iốt cho người ăn được gọi là muối ăn, là muối Clorua Natri (NaCl) được sản xuất từ nước biển hoặc khai thác từ các mỏ muối đạt tiêu chuẩn Việt Nam có trộn thêm KIO3 (Kali Iodate) theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế để phòng bệnh bướu cổ, bệnh đần độn và các bệnh khác do thiếu iốt gây ra.

1.2. Muối ăn được sản xuất để bán ra thị trường cho người ăn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a. Được sản xuất từ các xí nghiệp, nhà máy sản xuất muối ăn (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất muối ăn) đã được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.

b. Đã đăng ký chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn và các quy định khác của pháp luật về nhãn hiệu hàng hoá.

1.3. Các doanh nghiệp và những người buôn bán muối ăn chỉ được mua và bán muối ăn do các cơ sở sản xuất muối ăn đã đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điểm 1 và 2 trên đây.

1.4. Muối ăn phải được bảo quản, vận chuyển và lưu kho theo đúng quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 và 18 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.

1.5. Khuyến khích việc sử dụng muối ăn trong chăn nuôi gia súc và gia cầm.

1.6. Trường hợp những người vì nguyên nhân bệnh lý mà không ăn được muối ăn, Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn riêng.

2. Thẩm quyền và chức năng của các Bộ, Ngành có liên quan:

2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tổ chức sản xuất muối ăn, quyết định quy hoạch mạng lưới cơ sở sản xuất muối ăn trong phạm vi cả nước và phối hợp với Bộ Thương mại tổ chức việc lưu thông muối ăn trong phạm vi cả nước.

2.2. Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn cho các doanh nghiệp; bảo đảm chất lượng Kali Iodate (KIO3), cung ứng đủ số lượng cho các cơ sở sản xuất muối ăn (trong quy hoạch) để chế biến muối ăn; giám sát việc tổ chức sản xuất, kiểm tra chặt chẽ chất lượng muối ăn từ khâu sản xuất đến tiêu dùng; quy định hàm lượng KIO3 trong muối ăn đảm bảo yêu cầu phòng và chống các bệnh do thiếu iốt gây ra; công bố danh sách các cơ sở sản xuất muối ăn đã được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.

2.3. Bộ Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại trong lưu thông muối ăn trên thị trường, lập kế hoạch phát triển mạng lưới lưu thông muối ăn, đảm bảo cung ứng muối ăn đúng chính sách, đúng tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy định về giá cả.

3. Phạm vi điều chỉnh của Thông tư:

3.1. Thông tư này quy định cụ thể quy hoạch sản xuất muối ăn, công tác quản lý nhà nước về sản xuất muối ăn, tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn, kế hoạch phát triển mạng lưới lưu thông muối ăn, đảm bảo cung ứng muối ăn đúng chính sách, đúng tiêu chuẩn, đúng quy định về giá cả.

3.2. Việc quy hoạch, tổ chức sản xuất, lưu thông cung ứng muối thường (không trộn thêm iốt) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

4. Đối tượng thực hiện Thông tư:

Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc ngành Y tế, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, doanh nghiệp và những người buôn bán muối ăn tại thị trường Việt Nam.

Chương 2:

QUY HOẠCH SẢN XUẤT MUỐI ĂN

1. Quy hoạch mạng lưới sản xuất muối ăn:

1.1. Các cơ sở sản xuất muối ăn phải đảm bảo các điều kiện sau:

a. Về địa điểm:

- Gần nguồn nguyên liệu (đồng muối) đã được quy hoạch nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất muối ăn hoạt động ổn định, lâu dài, phát huy hết công suất thiết bị hiện có.

- Có cơ sở hạ tầng phải đảm bảo thuận lợi ( điện, nước, giao thông....), đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sản xuất và tiêu thụ.

- Đảm bảo được vệ sinh môi trường, đặc biệt là xử lý chất thải trong quá trình sản xuất.

b. Về trang thiết bị:

- Đối với những cơ sở sản xuất muối hạt trộn iốt thì các trang thiết bị chính bao gồm máy trộn iốt, máy đóng bao và phòng kiểm tra chất lượng muối ăn .

- Đối với những cơ sở sản xuất muối tinh trộn iốt thì thiết bị sản xuất chính bao gồm: Thiết bị loại bỏ tạp chất, thiết bị làm nhỏ muối, thiết bị làm giảm hàm ẩm, máy trộn iốt, máy đóng bao bì và phòng kiểm tra chất lượng muối ăn.

c. Tất cả các cơ sở sản xuất muối ăn đều phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn theo quy định tại các Điều 7 và 8 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.

Các cơ sở sản xuất muối ăn được thành lập sau ngày Thông tư này có hiệu lực phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c trên đây.

Các cơ sở sản xuất muối ăn đã được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn nhưng chưa đáp ứng được quy định tại các Điểm a và b nêu trên thì phải từng bước củng cố và hoàn thiện. Riêng về trang thiết bị phải được đầu tư sớm, chậm nhất là năm 2000 phải đảm bảo đủ trang thiết bị theo quy định.

1.2. Quy hoạch cơ sở sản xuất muối ăn: căn cứ vào nhu cầu muối ăn của nhân dân và nhu cầu thị trường, xác định năng lực các cơ sở sản xuất muối ăn hiện có tại địa phương mình để lập phương án nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở sản xuất muối ăn. Việc xây dựng mới các cơ sở sản xuất muối ăn phải đáp ứng đủ các điều kiện nói trên và cần xác định rõ địa điểm, quy mô và thời gian xây dựng.

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh và Tổng công ty muối Việt Nam tiến hành rà soát qui hoạch sản xuất muối ăn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và gửi bản Quy hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chậm nhất là ngày 31/12/1999 để tổng hợp và trình Bộ trưỏng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xem xét, phê duyệt quy hoạch sản xuất muối ăn trong toàn quốc.

1.4. Trên cơ sở quy hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt, các chủ đầu tư phải lập các dự án cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới các cơ sở sản xuất muối ăn trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về sản xuất muối ăn:

2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về phát triển sản xuất muối ăn, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về sản xuất muối ăn; chỉ đạo lập dự án và tổ chức thẩm định dự án đầu tư sản xuất muối ăn.

2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất muối ăn đảm bảo cân đối nhu cầu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp chung kế hoạch toàn ngành. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước, của ngành đối với tổ chức, cá nhân sản xuất muối ăn trên địa bàn.

2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất muối ăn trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành sản xuất kinh doanh muối (theo Thông tư Liên tịch số 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP ngày 27/4/1998). Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh có sản xuất muối ăn cần phân công Phòng chức năng giúp Sở chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn và bố trí cán bộ có năng lực theo dõi về muối ăn.

Chương 3:

VỀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI LƯU THÔNG MUỐI ĂN, ĐẢM BẢO CUNG ỨNG MUỐI ĂN ĐÚNG CHÍNH SÁCH, ĐÚNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, ĐÚNG QUY ĐỊNH VỀ GIÁ

1. Về tổ chức phát triển mạng lưới bán muối ăn:

1.1. Đối với thị trường miền núi: tuỳ theo mật độ dân cư, điều kiện địa lý, vận chuyển và khả năng tiêu thụ, Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo phát triển mạng lưới bán muối ăn ( bao gồm kho tồn trữ, cửa hàng bán buôn, bán lẻ ) phù hợp điều kiện của địa phương mình bảo đảm thuận tiện trong việc mua bán đối với ngươì tiêu dùng; thực hiện kế hoạch tồn trữ muối ăn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đồng bào vùng cao, không để thiếu muối ăn trong những tháng mưa lũ.

1.2. Đối với thị trường đồng bằng: Sở Thương mại - Du lịch trủ trì phối hợp với Tổng Công ty muối Việt Nam và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tại địa phương tổ chức các cửa hàng bán buôn, bán lẻ muối ăn ( cố định, lưu động ) tại các chợ, trung tâm thương mại ( kể cả siêu thị ) của thành phố, thị xã và chợ nông thôn, các đầu mối giao thông liên tỉnh, huyện, liên xã và khu tập trung đông dân... để phát triển mạng lưới bán muối ăn phù hợp điều kiện đặc điểm thị trường, mật độ dân cư trên địa bàn, bảo đảm thuận tiện cho người tiêu dùng.

2. Về tổ chức cung ứng và bán muối ăn:

2.1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng các địa phương có cơ sở sản xuất muối ăn ( trong quy hoạch ) cân đối, điều hoà cung cầu muối ăn trong phạm vi cả nước, trong đó Tổng Công ty muối Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức lưu thông cung ứng muối ăn trên thị trường.

2.2. Doanh nghiệp và những người buôn bán muối phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm chất lượng muối ăn đã quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.

2.3. Muối ăn lưu thông trên thị trường phải đạt tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế quy định, còn thời hạn sử dụng. Thực hiện việc niêm yết giá bán muối ăn tại nơi bán hàng. Không bán muối ăn tại các cửa hàng bán các mặt hàng có mùi mạnh, độc hại: xăng dầu, thuốc trừ sâu, phân hoá học...

2.4. Nghiêm cấm các doanh nghiệp và những người buôn bán muối ăn giả, không đảm bảo chất lượng, hết thời hạn sử dụng hoặc mua muối ăn từ các cơ sở sản xuất muối ăn chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất.

2.5. Sở Thương mại - Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp và những người buôn bán muối ăn trên thị trường theo nguyên tắc sau đây:

a. Đối với những địa phương tự sản xuất được muối ăn thì cơ sở sản xuất muối ăn phải tự tổ chức các điểm bán buôn bán lẻ muối ăn, hoặc uỷ quyền cho các doanh nghiệp khác trực tiếp bán lẻ cho người tiêu dùng và những thương nhân có nhu cầu.

b. Đối với những địa phương không tự sản xuất được muối ăn thì phải hợp đồng mua muối ăn của các cơ sở sản xuất muối ăn đã được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.

3. Về giá bán muối ăn:

3.1. Đối với thị trường miền núi, hải đảo: Giá bán muối ăn được thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ.

3.2. Đối với các vùng khác (ngoài thị trường miền núi, hải đảo): Giá bán muối ăn theo giá thị trường.

Chương 4:

HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT MUỐI ĂN

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất muối ăn phải gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi thương nhân đóng trụ sở). Hồ sơ bao gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn (theo mẫu đính kèm).

1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao có dấu công chứng Nhà nước hoặc bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật ). Nếu nhà máy, xí nghiệp xin bổ xung nhiệm vụ, mở rộng phạm vi sản xuất muối ăn phải có quyết định hoặc văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền (bản sao có dấu Công chứng Nhà nước hoặc bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật).

1.3. Phương án sản xuất muối ăn của doanh nghiệp, trong đó diễn giải địa điểm, kê khai trang thiết bị chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật (theo mẫu đính kèm).

1.4. Văn bằng về chuyên môn: chứng chỉ của cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuật, cán bộ kiểm nghiệm (bản sao có dấu Công chứng Nhà nước hoặc bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật).

1.5. Giấy chứng nhận sức khoẻ cán bộ, nhân viên do cơ quan Y tế cấp quận, huyện hoặc tương đương trở lên kiểm tra, xác nhận đảm bảo đủ sức khoẻ để làm việc.

1.6. Giấy đăng ký chất lượng sản phẩm.

1.7. Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm do Trung tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, nếu sản phẩm của doanh nghiệp đã đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (bản sao có dấu Công chứng Nhà nước hoặc các bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật).

1.8. Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận cơ sở sản xuất muối ăn nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 7 và 8 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn và các tiêu chuẩn điều kiện đã được quy định tại Thông tư này. Nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, Sở Y tế gửi công văn kèm biên bản thẩm định về Bộ Y tế đề nghị xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.

3. Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn giúp Bộ trưởng trong việc xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn. Hội đồng do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh làm Chủ tịch, lãnh đạo Vụ Điều trị, Chủ nhiệm Chương trình phòng chống các rối loạn do thiếu iốt làm Phó chủ tịch và các thành viên đại diện lãnh đạo Cục quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Vụ Pháp chế - Bộ Y tế.

4. Vụ Điều trị (Chương trình phòng chống các rối loạn thiếu iốt) làm đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận Hồ sơ theo quy định tại Điểm 1 trên đây. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng sẽ xem xét, thẩm định, nếu đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, Hội đồng sẽ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn cho doanh nghiệp.

5. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn có giá trị 5 năm kể từ ngày cấp. Trước khi hết hạn 3 tháng, các doanh nghiệp phải làm thủ tục để xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện và tiêu chuẩn sản xuất muối ăn.

Chương 5:

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Các cơ sở sản xuất lưu thông muối ăn phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Y tế và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

2. Thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực Y tế, Thương mại và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về sản xuất, cung ứng muối ăn theo quy định của Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế.

3. Thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế, Cục quản lý thị trường Bộ Thương mại có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành Sở Y tế, Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Thương mại có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi địa phương quản lý.

4. Các hành vi vi phạm hành chính về sản xuất và cung ứng muối ăn: về hình thức, mức phạt đã được quy định tại Điều 21 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 01/TM-KD ngày 16/01/1995 của Bộ Thương mại.

2. Dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Y tế, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Định kỳ báo cáo về Liên Bộ: Bộ Y tế (Vụ Điều trị), Bộ Thương mại (Vụ Chính sách Thương nghiệp trong nước), và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn).

Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Liên Bộ để nghiên cứu, sửa đổi và bổ xung cho phù hợp.

Hồ Huấn Nghiêm

(Đã ký)

Lê Ngọc Trọng

(Đã ký)

Nguyễn Thiện Luân

(Đã ký)