cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu văn bản: 01/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 19-06-1997
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 9804 ngày (26 năm 10 tháng 14 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
519/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 747
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ

23-04-2008
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2006 của nguyên đơn thì: Vào ngày 04/10/2005 giữa NĐ_Công ty TNHH Trường Minh và BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông có ký hợp đồng kinh tế số 11/THM-HĐ với nội dung: mua bán 3 mặt hàng gỗ bạch đàn kèm theo các điều khoản thực hiện quyền, nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp giữa hai bên. Thực hiện hợp đồng trên, NĐ_Công ty TNHH Trường Minh đã tiến hành sản xuất và giao cho BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông nhiều đợt và kết thúc đợt giao hàng cuối cùng vào ngày 30/12/2005, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng vào ngày 09/01/2006 với số tiền là 1.121.458.800 đồng. BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông đã thanh toán tiền hàng 4 lần được 734.000.000 đồng. Hiện còn nợ 387.458.800 đồng chưa thanh toán.


2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1230
  • 26

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

11-09-2013

Ông NĐ_Jorhn Skuv và ông BĐ_Trần Viết Phú - Chủ doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Tam Mai (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Tam Mai) có hợp tác làm ăn chung từ năm 2004 đến tháng 6/2009; cụ thể, phía Doanh nghiệp Tam Mai sẽ lo tất cả chi phí ở Việt Nam như sản xuất và tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng và kiểm tra đưa về kho của Doanh nghiệp Tam Mai, còn ông NĐ_Jorhn Skuv sẽ tìm kiếm khách hàng, lấy đơn đặt hàng ở nước ngoài và giới thiệu cho Doanh nghiệp Tam Mai ký hợp đồng với đối tác xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng gồm hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, hàng nội thất. Sau khi trừ các chi phí và thuế thu nhập là 3,75%, lợi nhuận còn lại chia 50/50; số lợi nhuận 50% là phí hoa hồng mà Doanh nghiệp Tam Mai phải trả cho ông NĐ_Jorhn Skuv.


1502/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 684
  • 9

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

17-12-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Tổng công ty Lý Sơn ngày 04/6/2008 và trình bày của ông Nguyễn Trọng Minh đại diện NĐ_Tổng công ty Lý Sơn cùng đại diện cho LQ_Công ty cổ phần đầu tư xây đựng phát triển nhà Hoa My là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì theo hợp đồng thuê sạp chợ BP lập ngày 31/08/2001 (Hợp đồng số 305/HĐTS-/2001) thì ông BĐ_Phạm Quốc Đăng Khiêm có thuê của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S (nay là LQ_Công ty cổ phần đầu tư Biên Hạ) sạp số 6 mã số C1 chợ BP, phường 10 quận S diện tích 3m2 để kinh doanh mùng, mền chiếu, gối, thời hạn thuê là 5 năm tính từ ngày giao sạp chợ (22/8/2001), trị giá hợp đồng là 27.775.000 đồng/5 năm. Ông BĐ_Khiêm có vi phạm về thời hạn thanh toán tiền, nhưng đã thanh toán theo phương thức trả góp là 31.571.100 đồng xong. Sau khi ký kết hợp đồng nêu trên, ông BĐ_Khiêm để sạp cho bà LQ_Nguyễn Thị Ngân là mẹ ruột ông kinh doanh, hợp đồng đã mãn từ ngày 22/8/2006, Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Khiêm không thanh lý hợp đồng mà vẫn còn kinh doanh tại đây và không thanh toán tiền thuê sạp.


14/2010/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1585
  • 20

Tranh chấp hợp đồng mua bán khác

09-12-2010
TAND cấp huyện

Vào ngày 4/2/2007 NĐ_Công ty TNHH Trinh Vân và BĐ_Công ty Hân Hà -VN có ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 31/HĐKT/2007. NĐ_Công ty Trinh Vân đã bán là đá mi bụi và cát xây dựng cho công ty BĐ_Công ty TNHH Hân Hà trị giá hàng hóa là 12.515.549.534 đồng (đã xuất hóa đơn tài chính). Sau khi thực hiện, BĐ_Công ty Hân Hà -VN đã thanh toán được 7.739.687.300 đồng và còn nợ lại 4.775.862.234 đồng có văn bản xác nhận công nợ ngày 24/12/2008. Do công ty không thanh toán nợ nên đã đề nghị NĐ_Công ty Trinh Vân mua lại trạm trộn bê tông và toàn bộ cơ sở vật chất của BĐ_Công ty Hân Hà đặt tại địa chỉ IB KCN PM, huyện TT, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Ngày 2/3/2009 hai bên đã ký hợp đồng mua bán tài sản số 0172009/TH-HSS với nội dung BĐ_Công ty Hân Hà bán trạm trộn bê tông và toàn bộ cơ sở vật chất trên cho công ty với giá 3.500.000.000 đồng (bao gồm VAT) và hai bên thực hiện xong hợp đồng này.


2021/2010/KĐTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2201
  • 68

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

30-12-2010
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2010 của nguyên đơn ; ngày 05/3/2010 NĐ_Cty TNHH Phát Hành Băng Đĩa & Tổ Chức Biểu Diễn Tú Anh ( từ đây gọi là NĐ_Cty Tú Anh) cùng với BĐ_Cty TNHH Truyền Thông Hạ My ( từ đây gọi tắt là IMC) và ông LQ_Tạ Minh Tính đã ký kết hợp đồng hợp tác số 56/HĐHT để thực hiện Chương trình ca nhạc từ thiện với chủ đề “ Tình Ca Đỏ”, được tổ chức tại Hội trường Nhà Hát thành phố HCM vào ngày 24 và 25/4/2010, Theo điểm a Mục 1 hợp đồng số 56/HĐHT, IMC có nghĩa vụ tài trợ và vận động tài trợ số tiền 500.000,000đ và chuyển cho NĐ_Cty Tú Anh theo thỏa thuận như sau: - Đợt 1: 20% ( tương ứng 100.000.000d) vào ngày 20/3/2010; - Đợt 2: 25% ( đúng là 50%) (tương ứng 250.000.000đ)vào ngày 09/4/2010. - Đợt 3 : 30% còn lại (tương ứng 150.000.000đ) vào ngày 27/4/2010.


15/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoán Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1935
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoáng

30-12-2013
TAND cấp huyện

Đầu tháng 03/2011, CMC yêu cầu BĐ_SHC thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tuy nhién, đến thời Điểm này đã hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (kể cả thời hạn được phép gia hạn hiệu lực theo quy định). Do vây, BĐ_SHC không có căn cứ pháp lý để thực hiện yêu cầu của NĐ_GHC.


05/2015/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1650
  • 16

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-02-2015
TAND cấp huyện

Theo yêu cầu của Ngân hàng, NĐ_Công ty Kiều Oanh đã cung cấp đầy đủ hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất và Ngân hàng cũng đã mở cho NĐ_Công ty Kiều Oanh tài khoản về hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu số 819-459915-00-0280 với số dư là 447.369.000 đồng. Đến ngày 11/01/2013, Ngân hàng và NĐ_Công ty Kiều Oanh có ký giấy xác nhận giảm lãi suất tín dụng xuất khẩu với số tiền được giảm là 447.369.000 đồng. Mặc dù NĐ_Công