cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu văn bản: 01/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 19-06-1997
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 9804 ngày (26 năm 10 tháng 14 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
85/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1742
  • 40

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

14-02-2012
Tòa phúc thẩm TANDTC

363/2007/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 627
  • 10

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

03-04-2007
Tòa phúc thẩm TANDTC

1009/2007/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1750
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán máy điều hòa không khí

05-09-2007
TAND cấp tỉnh

1184/2007/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 882
  • 21

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

16-10-2007
TAND cấp tỉnh

166/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 799
  • 29

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

21-04-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Diện trình bày: Bà NĐ_Diện và ông BĐ_Nguyễn Văn Thiện cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Khanh, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lãnh, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thiện đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thiện bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thiện chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.


[]/2007/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 991
  • 32

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo

24-01-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 12 tháng 04 năm 2005 và các lời trình bày tiếp theo của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Quảng cáo Đào Phúc có ông Trần Anh Tú - đại diện thì giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát Xuân Mai có giao kết kinh doanh thương mại về việc tổ chức quảng cáo chương trình “Lý Đức và Vodik hướng về giấc mơ huy chương vàng” nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm mới Vodik tới người tiêu dùng tại 10 tỉnh, thành phía Bắc, hai bên ký Hợp đồng vào ngày 19/4/2004, với tổng giá trị là 568.000.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng do có phát sinh 2 đợt và cộng với Thuế VAT thì bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn là 1.078.046.000 đồng, tuy nhiên, bị đơn chỉ thanh toán cho nguyên đơn là 612.960.000 đồng, hiện còn nợ chưa thanh toán là 572.891.330 đồng.


113/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 341
  • 11

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

31-03-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2005 nguyên đơn là NĐ_DNTN TM gia công vật liệu xây dựng Hiệp Minh trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại và XNK Thành Đô có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa số 11/HĐ-03 ngày 22/8/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thanh toán 39.367.816 đồng, bao gồm:  Nợ gốc: 29.734.000 đồng.  Lãi chậm thanh toán: 9.633.816 đồng tính từ ngày 02/12/2003 đến 06/3/2006 trên số dư nợ gốc 29.734.000 đồng, với mức lãi suất 1,2%/tháng. Không tính lãi từ ngày 7/3/2006. Thời hạn thanh toán: Một tháng sau khi án có hiệu lực pháp luật.