cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư liên tịch số 96-TT/LB ngày 25/11/1993 Về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản sau khi đưa mỏ vào khai thác do Bộ Công nghiệp nặng-Bộ Tài chính ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 96-TT/LB
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 25-11-1993
  • Ngày có hiệu lực: 25-11-1993
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-06-2002
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3114 ngày (8 năm 6 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-06-2002
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-06-2002, Thông tư liên tịch số 96-TT/LB ngày 25/11/1993 Về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản sau khi đưa mỏ vào khai thác do Bộ Công nghiệp nặng-Bộ Tài chính ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư liên tịch số 46/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 21/05/2002 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát thăm dò khoáng sản của Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 96-TT/LB

Hà Nội , ngày 25 tháng 11 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA  BỘ TÀI CHÍNH - CÔNG NGHIỆP NẶNG SỐ 96-TT/LB NGÀY 25-11-1993 QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HOÀN VỐN TÌM KIẾM THĂM DÒ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN KHI ĐƯA MỎ VÀO KHAI THÁC

Căn cứ vào điều 21 Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản ngày 25-7-1989;
Thi hành điều 7 Nghị định số 195 HĐBT ngày 25-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản;
Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp nặng quy định chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác sau đây:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản nhằm hoàn lại một phần ngân sách Nhà nước đã đầu tư bằng kinh phí sự nghiệp cho công tác tìm kiếm thăm dò khoáng sản (dưới đây gọi tắt là công tác đánh giá mỏ) khi mỏ được chuyển vào khai thác.

Điều 2 : Mọi đối tượng sử dụng tài liệu đánh giá mỏ vào mục đích khai thác mỏ (hoặc thăm dò tiếp để khai thác) đều phải nộp khoản tiền để hoàn vốn tìm kiếm thăm dò khoáng sản theo quy định tại Thông tư này khi mỏ đi vào khai thác.

Điều 3 : Tài liệu đánh giá mỏ đối với tất cả các loại khoáng sản rắn, lỏng, khi (từ dầu khí) là toàn bộ các tài liệu đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình nghiên cứu khảo sát, tìm kiếm thăm dò được thể hiện bằng các báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm thăm dò và các tài liệu kèm theo đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt (Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước, Cục địa chất Việt Nam, Bộ Công nghiệp nặng).

Các tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Nhà nước là các tài liệu quốc gia. Việc sử dụng tài liệu này vào các mục đích khác nhau đều phải được cơ quan thẩm quyền cho phép.

Điều 4 : Các trường hợp sử dụng tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản vào các mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược... theo nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao hoặc được Nhà nước cho phép thì không phải nộp tiền hoàn vốn.

II. ĐỐI TƯỢNG THU, MỨC THU, PHƯƠNG THỨC THU VÀ NGƯỜI NỘP TIỀN THU HOÀN VỐN

Điều 5 : Đối tượng tính tiền thu là các tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản được chủ đầu tư sử dụng vào mục đích khai thác mỏ (hoặc thăm dò tiếp để khai thác) được quy định tại Điều 3 của phần I Thông tư này.

Điều 6 : Mức thu là toàn bộ số vốn đầu tư vào công tác đánh giá mỏ khoáng sản theo mặt bằng giá hiện hành tại thời điểm đưa mỏ vào khai thác.

Căn cứ xác định mức thu như sau :

- Giá trị vốn đầu tư vào công tác tìm kiếm thăm dò khoáng sản.

- Hiệu quả kinh tế của khoáng sản.

- Giá cả thế giới và khu vực về khoáng sản.

- Mức độ khuyến khích thu hút về đầu tư.

Đối với các mỏ đưa vào hợp tác đầu tư với nước ngoài thì ngoài giá trị vốn đã đầu tư đánh giá mỏ khoáng sản, còn được tham khảo giá công trình địa chất của các nước trong khu và tính thêm các khoản Nhà nước Việt Nam bao cấp.

Điều 7: Phương pháp xác định mức thu được xác định theo công thức:

Giá trị vốn TK - TD

=

Khối lượng công trình địa chất

x

Giá công trình địa chất hiện hành

+

Các tỷ lệ và chi phí khác

- Trong đó khối lượng công trình địa chất đã đầu tư vào công tác đánh giá mỏ được căn cứ vào các báo cáo tổng kết công tác đánh giá mỏ ở các giai đoạn từ nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm, thăm dò địa chất đã được cơ quan thẩm quyền xét duyệt.

- Giá công trình địa chất và các tỷ lệ chi phí khác lấy theo giá hiện hành do Bộ Tài chính, Bộ công nghiệp nặng và các Bộ chủ quản có cộng tác tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản thống nhất ban hành, kể cả khoản tính thêm hợp lý.

- Trường hợp mỏ được cấp chỉ sử dụng một phần tài liệu địa chất thì số tiền phải nộp = giá trị vốn TKTD x hệ số trữ lượng mỏ được cấp.

Điều 8 : Đối với nhà đầu tư khai thác mỏ là doanh nghiệp Nhà nước thì toàn bộ số tiền thu hoàn vốn tìm kiếm thăm dò mỏ khoáng sản được Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi và ra thông báo giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng. Doanh nghiệp hạch toán vào tài sản cố định vô hình và vốn cố định ngân sách cấp, đồng thời phải thực hiện chính sách bảo toàn vốn, nộp tiền sử dụng vốn, trích và nộp khấu hao tài sản cố định theo chế độ quy định. Mức khấu hao hàng năm được xác định theo thời hạn hoạt động của mỏ hoặc theo sản lượng khai thác.

Điều 9 : Đối với nhà đầu tư khai thác mỏ là doanh nghiệp Nhà nước có một phần vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (trừ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) thì toàn bộ tiền thu hoàn vốn tìm kiếm thăm dò mỏ khoáng sản được chuyển thành vốn Nhà nước cấp hoặc cho vay để bên phía Việt Nam góp vào liên doanh (nếu có nhu cầu). Bên Việt Nam liên doanh với bên nước ngoài phải nhận vốn hoặc ký hợp đồng nhận vay với Bộ Tài chính theo Thông tư số 19TC/TCĐN ngày 9 tháng 6 năm 1992 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhận nợ và hoàn trả vốn ngân sách Nhà nước của các bên Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh và hợp tác kinh doanh với nước ngoài.

Sau khi liên doanh xác nhận số nộp hoàn vốn đã tính vào vốn góp và Bộ Tài chính đã ra thông báo cấp hoặc cho vay với bên Việt Nam liên doanh mới được cấp giấy phép khai thác mỏ.

Các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp Nhà nước của phía Việt Nam góp vốn đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10.

Điều 10 : Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các doanh nghiệp Nhà nước có vốn đầu tư nước ngoài hoặc ký hợp đồng hợp tác kinh doanh không cần sử dụng khoản tiền phải nộp hoàn vốn địa chất để góp vốn (được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) và các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần (được thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty) thì phải thực hiện nộp bắt buộc lần đầu bằng 10% toàn bộ mức thu để được cấp giấy phép sử dụng tài liệu đánh giá mỏ và giấy phép khai thác. Số thu còn lại nộp theo mức độ sản lượng khai thác hàng năm theo công thức dưới đây:

Mức nộp hàng năm

=

Tổng mức phải nộp

-

10% số nộp bắt buộc lần đầu

x

Sản lượng khai thác hàng năm

Tổng sản lượng khai thác dự kiến

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm doanh nghiệp tiến hành tạm nộp hàng quý và đến hết năm sẽ điều chỉnh số nộp theo sản lượng thực tế.

Nếu doanh nghiệp nộp ngay một lần toàn bộ tổng số thu hoàn vốn thì sẽ được giảm 10% số tiền phải nộp.

III. THỦ TỤC THU NỘP

Điều 11 : Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài liệu đánh giá mỏ đến đăng ký tại Bộ Công nghiệp nặng để xin sử dụng tài liệu.

Bộ Công nghiệp nặng xem xét và ra thông báo cho phép đơn vị tiến hành làm thủ tục, đồng thời làm việc với Bộ Tài chính để ra thông báo mức thu theo các trường hợp sau :

- Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì thông báo mức thu để giao vốn cho doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp có một phần vốn đầu tư nước ngoài thì thông báo mức thu để tính vào vốn góp của bên Việt Nam vào liên doanh.

- Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp cổ phần thì thông báo mức thu để doanh nghiệp làm thủ tục nộp ngân sách Nhà nước.

Điều 12 : Sau khi được thông báo, các doanh nghiệp đến Cục thuế địa phương (đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp bằng tiền) và đến Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có một phần cổ phần nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài) để làm các thủ tục thu nộp theo các hình thức được quy định trên.

Điều 13 : Căn cứ vào biên lai nộp tiền, hoặc các hồ sơ ghi thu ghi chi xác nhận giao vốn hoặc cho vay góp vốn của Bộ Tài chính và cơ quan thuế địa phương, Bộ Công nghiệp nặng tiến hành cấp giấy phép khai thác mỏ cho các doanh nghiệp.

Điều 14 : Khoản tiền thu hoàn vốn tìm kiếm thăm dò khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách Trung ương và được thu vào kho bạc Nhà nước.

Điều 15 : Hàng năm các Bộ chủ quản, Bộ Tài chính phải lập kế hoạch và quyết toán thu nộp tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản, trong đó phân chia thành phần nộp trực tiếp bằng tiền, phần ghi thu ghi chi để giao vốn và góp vốn vào liên doanh của các doanh nghiệp.

Điều 16 : Miễn giảm mức thu tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản.

Được miễn giảm mức thu tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản trong các trường hợp chất lượng tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản có sự sai lệch lớn làm trữ lượng mỏ giảm từ 30-50% so với trữ lượng nêu trong tài liệu.

Miễn giảm cho sản lượng tài nguyên đã khai thác trước khi thi hành Thông tư này.

Các trường hợp cụ thể được miễn giảm như sau :

a. Giảm đương nhiên 10% đối với các trường hợp nộp đủ một lần toàn bộ mức thu khi cấp giấy phép khai thác mỏ.

b. Nếu chất lượng tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản có sai lệch lớn thì mức giảm tính theo tỷ lệ giảm giữa trữ lượng thực tế và trữ lượng trên tài liệu. Nhưng mức giảm tối đa không quá 50% tổng mức thu hoàn vốn.

c. Trường hợp tài liệu đánh giá mỏ sai lệch hoàn toàn, thực tế không có mỏ thì được miễn hoàn toàn. Trường hợp miễn này Bộ Tài chính sẽ hoàn trả số tiền đã nộp tương ứng với các nguồn đã nộp nêu trên (trừ 10% nộp bắt buộc lần đầu).

d. Miễn giảm cho sản lượng tài nguyên đã khai thác của mỏ từ khi thành lập đến ngày Thông tư này có hiệu lực. Tỷ lệ miễn giảm tương ứng với tỷ lệ trữ lượng đã khai thác trữ lượng mỏ.

Điều 17 : Việc đánh giá mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ so với trữ lượng trên tài liệu phải được các cơ quan xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước là Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước (Bộ Khoa học công nghệ và môi trường), Bộ Công nghiệp nặng (Cục địa chất Việt Nam) xác nhận.

Điều 18 : Các doanh nghiệp có đề nghị miễn giảm tiến hành lập hồ sơ gửi về Bộ Công nghiệp nặng để xem xét giải quyết.

Hồ sơ xin miễn giảm gồm :

- Đơn đề nghị xét miễn giảm mức thu tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò mỏ khoáng sản.

- Bản giải trình sự sai lệch trong tài liệu đánh giá mỏ so với thực tế và ý kiến xác nhận của các cơ quan xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước.

Sau khi nhận được hồ sơ xin miễn giảm, Bộ Công nghiệp nặng xem xét và làm việc với Bộ Tài chính để thông báo cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ của các doanh nghiệp.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19 : Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Tất cả các mỏ đang tiến hành khai thác kể cả các mỏ đã chuyển giao tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản và các mỏ chưa chuyển giao tài liệu đều phải thi hành thống nhất theo Thông tư này.

Các doanh nghiệp là chủ đầu tư khai thác và các Bộ, địa phương có liên quan đến công tác tìm kiếm thăm dò hoặc khai thác mỏ khoáng sản phải tiến hành làm ngay các thủ tục được quy định trong Thông tư này.

Nếu không thực hiện hoặc trốn tránh nghĩa vụ nộp tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản sẽ bị xử lý theo pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm và có thể không được cấp giấy phép khai thác mỏ.

Điều 20 : Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan cần phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp nặng xem xét giải quyết.

Lê Văn Dỹ

(Đã ký)

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)