Công văn số 643/UBND-XD ngày 24/02/2009 Về tham gia quản lý và trình tự, thủ tục bàn giao công trình hạ tầng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 643/UBND-XD
- Loại văn bản: Công văn
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Ngày ban hành: 24-02-2009
- Ngày có hiệu lực: 24-02-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-08-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1264 ngày (3 năm 5 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-08-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 643/UBND-XD | Huế, ngày 24 tháng 02 năm 2009 |
Kính gửi: | - Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông vận tải, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục, Y tế; |
Theo đề nghị của Sở Xây dựng và nhằm thực hiện tốt công tác bàn giao các công trình cơ sở hạ tầng hoàn thành cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình, UBND tỉnh hướng dẫn việc tham gia quản lý và trình tự, thủ tục bàn giao công trình hạ tầng như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các bên tham gia vào quá trình thực hiện các dự án đầu tư (bao gồm: các chủ đầu tư dự án có công trình hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ tầng; các địa phương, tổ chức, đơn vị chuyên ngành có trách nhiệm tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng công trình hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ tầng) có chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ tầng sau khi hoàn thành dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (trừ khi phải tuân theo một số quy định cụ thể trong Hiệp định dự án được cấp có thẩm quyền ký kết và phê duyệt).
2. Mục đích, yêu cầu:
a) Làm rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, và các bên tham gia vào quá trình thực hiện dự án, bao gồm chủ đầu tư các dự án có công trình cơ sở hạ tầng và các địa phương, tổ chức, đơn vị chuyên ngành có trách nhiệm quản lý, sử dụng công trình cơ sở hạ tầng;
b) Đảm bảo việc xây dựng và quản lý có hiệu quả hệ thống công trình cơ sở hạ tầng theo đúng quy hoạch được duyệt, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng công trình cơ sở hạ tầng ngay từ giai đoạn lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu dự án;
d) Đảm bảo việc xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh và sự kết nối hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cục bộ của dự án đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và của đô thị, nâng cao chất lượng xây dựng và khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư, xây dựng, khai thác, quản lý và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình quản lý dự án đầu tư và chuyển giao công trình cơ sở hạ tầng.
3. Giải thích từ ngữ
a) Công trình cơ sở hạ tầng: Là công trình hoặc hạng mục công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, cung cấp năng lượng, thuỷ lợi và các công trình khác thuộc hệ thống hạ tầng xã hội, bao gồm y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước, nghĩa trang nhân dân và các công trình khác.
b) Chủ đầu tư: Là các tổ chức, đơn vị, cá nhân sở hữu vốn hoặc được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư.
c) Đơn vị tiếp nhận: Là UBND các cấp hoặc các cơ quan chuyên môn được UBND các cấp uỷ quyền; các đơn vị, tổ chức thụ hưởng dự án hoặc các đơn vị chuyên ngành được cấp có thẩm quyền quyết định dự án giao quyền tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng công trình.
d) Cơ quan chủ quản đơn vị tiếp nhận: Là cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị tiếp nhận.
4. Các nguyên tắc chung:
a) Các dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư ưu tiên giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình có đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác theo quy định làm chủ đầu tư.
Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ các điều kiện nêu trên làm chủ đầu tư. Khi đó, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định cụ thể đơn vị tiếp nhận công trình cơ sở hạ tầng trong văn bản chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình cơ sở hạ tầng thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư và nhanh chóng chỉ định hoặc thành lập đơn vị tiếp nhận trong quá trình thực hiện dự án.
b) Đối với các dự án khu đô thị mới, chủ đầu tư đề xuất các công trình cơ sở hạ tầng có chuyển giao của dự án để cấp có thẩm quyền xem xét (trong quá trình phê duyệt và cho phép đầu tư dự án) chỉ định các đơn vị tiếp nhận.
c) Đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến đi qua địa bàn tỉnh có công trình hoặc hạng mục công trình sẽ chuyển giao cho địa phương quản lý, sử dụng; khi thỏa thuận thiết kế cơ sở, UBND tỉnh sẽ chỉ định các đơn vị tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công trình trên.
d) Đơn vị tiếp nhận được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
đ) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình cơ sở hạ tầng; việc quản lý chất lượng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
e) Đối với dự án đầu tư có nhiều hạng mục công trình cơ sở hạ tầng sẽ được bàn giao cho các đơn vị tiếp nhận khác nhau thì việc phân chia các hạng mục công trình hoặc các gói thầu của dự án đầu tư phải đảm bảo thuận tiện cho việc bàn giao các công trình cơ sở hạ tầng cho các đơn vị tiếp nhận.
g) Chỉ được phép chuyển giao đưa vào sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng đã hoàn thành và được chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với dự án đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài cho phép bàn giao từng hạng mục công trình cơ sở hạ tầng hoặc theo từng gói thầu đã được nghiệm thu hoàn thành.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các công trình cơ sở hạ tầng cần chuyển giao cho các đơn vị tiếp nhận. Đơn vị tiếp nhận phải có văn bản cử người có trách nhiệm tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình cơ sở hạ tầng đưa vào khai thác sử dụng.
b) Trường hợp chỉ có một đơn vị tiếp nhận công trình, nếu chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các Phó Giám đốc Ban quản lý dự án phải là người của đơn vị tiếp nhận.
c) Trường hợp có nhiều đơn vị tiếp nhận các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng thuộc dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của các đơn vị tiếp nhận cử vào các vị trí phù hợp để tham gia quản lý dự án.
d) Thời gian làm việc của người được đơn vị tiếp nhận cử tham gia quản lý dự án do các bên liên quan thoả thuận. Lương hoặc phụ cấp của người được đơn vị tiếp nhận cử tham gia quản lý dự án được tính vào chi phí quản lý dự án.
6. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
Đơn vị tiếp nhận hoặc người do đơn vị tiếp nhận tham gia quản lý dự án có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
a) Xác định quy mô công trình; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
b) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
c) Tham gia ý kiến về quy trình bảo trì công trình cơ sở hạ tầng do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập.
7. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Đơn vị tiếp nhận hoặc người do đơn vị tiếp nhận tham gia quản lý dự án có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
a) Tham gia vào quá trình đào tạo và chuyển giao công nghệ vận hành, bảo trì công trình.
b) Tham gia ý kiến việc thay đổi thiết kế xây dựng công trình (nếu có).
c) Theo dõi quá trình thi công và tham gia nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; có quyền bảo lưu ý kiến và yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công trình trong các bước nghiệm thu công việc xây dựng; nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
8. Giai đoạn bàn giao, tiếp nhận công trình cơ sở hạ tầng đưa vào khai thác, sử dụng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao công trình cơ sở hạ tầng cho đơn vị tiếp nhận sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành theo quy định hoặc sau thời gian khai thác, vận hành theo quy định tại dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc giấy phép đầu tư và bảo hành công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các công trình cơ sở hạ tầng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c) Chủ đầu tư tổ chức thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của đơn vị tiếp nhận công trình. Khuyến khích áp dụng hình thức chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với công trình cơ sở hạ tầng.
d) Đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức khai thác, sử dụng và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch bảo trì công trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nguyên tắc bàn giao công trình cơ sở hạ tầng
a) Việc bàn giao công trình cơ sở hạ tầng thực hiện theo Điều 80 của Luật Xây dựng.
b) Công trình cơ sở hạ tầng chỉ được bàn giao cho đơn vị tiếp nhận khi chủ đầu tư đã thực hiện xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công được cấp có thẩm quyền cho phép, đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành theo đúng quy định đảm bảo điều kiện để đưa vào khai thác, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật.
c) Đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm quản lý khai thác công trình cơ sở hạ tầng theo đúng công năng thiết kế và thực hiện bảo trì công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
d) Khuyến khích chủ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng chuyển giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình cho các tổ chức, doanh nghiệp quản lý chuyên ngành để quản lý, vận hành khai thác. Đối với công trình đã qua sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành công tác bảo trì cần thiết và phối hợp với đơn vị tiếp nhận tổ chức đánh giá chất lượng, giá trị còn lại của công trình trước khi chuyển giao.
đ) Thủ tục bàn giao công trình cơ sở hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật (có kèm theo hồ sơ, tài liệu để bàn giao công trình).
e) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán, kiểm toán (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán và bàn giao hồ sơ quyết toán công trình cho đơn vị tiếp nhận theo thời hạn được pháp luật quy định.
10. Hồ sơ, tài liệu để bàn giao công trình
a) Sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình cơ sở hạ tầng theo quy định và đã sửa chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu (nếu có), chủ đầu tư có trách nhiệm tập hợp, bàn giao cho đơn vị tiếp nhận các loại hồ sơ tài liệu sau:
- Hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng được lập theo quy định tại Phụ lục 3 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng do Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân công, phân cấp thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 2 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Báo cáo của chủ đầu tư về chất lượng xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục số 4 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Báo cáo khảo sát xây dựng công trình của các bước thiết kế theo quy định.
- Danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
- Đối với các công trình có áp dụng công nghệ mới để thi công, chủ đầu tư phải bàn giao các tài liệu liên quan đến công nghệ thi công liên quan đến quy trình bảo trì công trình.
b) Thời gian gửi hồ sơ, tài liệu để bàn giao công trình cho đơn vị tiếp nhận chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước khi tiến hành bàn giao.
c) Hình thức hồ sơ, tài liệu bàn giao công trình:
- Hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng được đóng thành tập theo khổ giấy A4 (kể cả các bản vẽ có kích thước khác với khổ giấy A4). Trường hợp bản vẽ khổ lớn nhiều có thể đóng thành tập riêng theo khổ giấy A3 (đặc biệt có thể đóng thành tập theo khổ giấy A2 hoặc A1) và đúng theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng;
- Tất cả các tài liệu được xếp theo trình tự của danh mục theo phụ lục số 3, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng, được cài vào các bìa đựng tệp cứng có kẹp sắt, cài qua lỗ đột trực tiếp vào mép tài liệu;
- Trên các bìa đựng tệp phải dán nhãn, ghi tên tài liệu, kèm theo danh mục chi tiết, đánh số trang tài liệu chứa trong đó;
- Hồ sơ, tài liệu bàn giao được bảo quản trong hộp theo khổ giấy A4, bìa hộp ghi các thông tin về số lượng tệp và tên của các tệp chứa trong hộp. Không được để hồ sơ, tài liệu bàn giao trong cặp 3 dây;
- Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải đảm bảo tính pháp lý, là bản gốc hoặc bản sao hợp pháp. Trường hợp đặc biệt cho phép chủ đầu tư, ban quản lý dự án ký và đóng dấu xác nhận một số văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định.
d) Số lượng hồ sơ, tài liệu bàn giao công trình: Hồ sơ, tài liệu bàn giao công trình được lập thành 03 bộ, chủ đầu tư lưu trữ 01 bộ, bàn giao cho đơn vị tiếp nhận 01 bộ và đơn vị chủ quản của đơn vị tiếp nhận 01 bộ. Chủ đầu tư và đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu bàn giao công trình theo thời hạn quy định; bảo quản an toàn hồ sơ theo tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
đ) Chậm nhất 03 tháng kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình cơ sở hạ tầng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp bản vẽ hoàn công tới Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng và cơ quan lưu trữ Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
11. Bàn giao thực tế tại hiện trường
a) Sau khi bàn giao hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình cơ sở hạ tầng và tổng dọn vệ sinh, chủ đầu tư tổ chức bàn giao thực tế tại hiện trường cho đơn vị tiếp nhận.
b) Thành phần tham gia bàn giao bao gồm đại diện: chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận, cơ quan chủ quản của đơn vị tiếp nhận.
c) Nội dung bàn giao bao gồm việc đối chiếu với hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng; ghi nhận các hư hỏng thiếu sót cần bổ sung, sửa chữa và thời gian sửa chữa (nếu có) và phải lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Công văn này.
12. Bàn giao, tiếp nhận chính thức công trình
Sau khi bàn giao thực tế tại hiện trường và hồ sơ quyết toán công trình hoặc hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định chính thức giao cho đơn vị tiếp nhận quản lý, sử dụng để làm cơ sở cho việc ghi tăng giá trị, khấu hao tài sản cố định và bố trí kế hoạch vốn hằng năm để quản lý, khai thác và bảo trì công trình cơ sở hạ tầng theo quy định.
13. Bảo hành công trình
a) Nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị (gọi tắt là nhà thầu) có trách nhiệm bảo hành công trình do đơn vị mình thực hiện với chủ đầu tư trong thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công trình đối với đơn vị tiếp nhận theo thời gian thỏa thuận giữa hai bên tại biên bản bàn giao nhưng không được ít hơn thời gian bảo hành còn lại của nhà thầu đối với chủ đầu tư hoặc 12 tháng kể từ ngày bàn giao.
c) Nếu có các hư hỏng trong thời gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư thì đơn vị tiếp nhận có văn bản gửi chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu sửa chữa, thay thế kịp thời. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư hoặc đơn vị tiếp nhận (nếu chủ đầu tư ủy quyền) có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện, kinh phí thuê được chủ đầu tư thanh toán từ tiền bảo hành công trình xây dựng.
d) Nếu có các hư hỏng trong thời gian bảo hành công trình của chủ đầu tư đối với đơn vị tiếp nhận nhưng đã quá thời gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư thì đơn vị tiếp nhận yêu cầu chủ đầu tư tiến hành sửa chữa, thay thế; kinh phí bảo hành do chủ đầu tư tự bố trí.
đ) Trường hợp có sự bất đồng ý kiến hoặc tranh chấp trong quá trình bảo hành thì các đơn vị liên quan báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
e) Sau thời gian kết thúc bảo hành công trình của chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận phải tiến hành tổ chức phúc tra đánh giá và xác nhận kết quả thực hiện công tác bảo hành công trình cho chủ đầu tư.
14. Từ chối tiếp nhận công trình
Đối với các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định thì đơn vị tiếp nhận có quyền báo cáo cấp quyết định đầu tư về việc từ chối tiếp nhận công trình. Trường hợp cấp quyết định đầu tư thống nhất đề nghị của đơn vị tiếp nhận thì Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình theo quy định.
15. Bắt buộc tiếp nhận công trình
Đối với đơn vị tiếp nhận không thực hiện thưoc hướng dẫn này, khi cấp quyết định đầu tư đã chỉ định đơn vị tiếp nhận và chủ đầu tư đã có công văn đề nghị nhưng không cử người tham gia hoặc không có ý kiến trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án thì khi tiếp nhận không có quyền có ý kiến đối với các giai đoạn mà đơn vị không tham gia hoặc trước đây không có ý kiến và phải bắt buộc tiếp nhận công trình trên cơ sở hồ sơ, tài liệu công trình do chủ đầu tư bàn giao.
16. Xử lý chuyển tiếp
Đối với những dự án đầu tư đã được phê duyệt trước khi ban hành hướng dẫn này và đang trong giai đoạn thực hiện dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận, tham gia vào các bước tiếp theo của dự án; việc thực hiện các bước tiếp theo của dự án phải tuân theo quy định.
17. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
a) Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn tổ chức tổ chức việc thực hiện.
b) Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng hướng dẫn cụ thể đối với các loại hình công trình cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực chuyên ngành phụ trách; đề xuất các đơn vị tiếp nhận; phân công, phân cấp quản lý các công trình cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực chuyên ngành trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
c) Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chỉ định các đơn vị tiếp nhận; phân công, phân cấp quản lý các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn do địa phương quyết định đầu tư.
d) Quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phụ lục số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
..............., ngày…tháng …năm 200
BIÊN BẢN
Bàn giao công trình (hạng mục công trình)
để quản lý sử dụng, vận hành và khai thác
Công trình (Hạng mục công trình):……………………........
Địa điểm xây dựng: …………………………………………..
1. Thành phần tham gia bàn giao công trình (hạng mục công trình):
a) Chủ đầu tư:
b) Đơn vị tiếp nhận:
c) Cơ quan chủ quản đơn vị tiếp nhận:
2. Thời gian tiến hành bàn giao:
a) Bắt đầu: …………… ngày …………. tháng ……. năm …….…
b) Kết thúc: …………… ngày ………… tháng ……. năm ……….
3. Tiến hành bàn giao:
Các bên đã xem xét các hồ sơ tài liệu đã được nghiệm thu, kiểm tra thực tế hiện trường và thống nhất bàn giao gồm:
a) Hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình (hạng mục công trình) xây dựng (được lập theo quy định tại Phụ lục 3 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng);
b) Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình (hạng mục công trình) để đưa vào sử dụng do Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân công, phân cấp thực hiện;
c) Báo cáo của Chủ đầu tư về chất lượng xây dựng công trình (hạng mục công trình) theo mẫu tại Phụ lục số 4 đính kèm Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng;
d) Báo cáo khảo sát xây dựng công trình của các bước thiết kế theo quy định;
đ) Danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng;
e) Khối lượng bàn giao quản lý, sử dụng:
Số TT | Hạng mục | Đơn vị | Khối lượng | |
Theo thiết kế được phê duyệt | Theo thực tế được bàn giao | |||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
4. Giá trị công trình (hạng mục công trình) bàn giao:
a) Giá trị dự toán công trình (hạng mục công trình) được duyệt:
b) Giá trị quyết toán được cấp thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt: bàn giao sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định quyết toán hạng mục công trình hoặc công trình.
5. Kiến nghị:
6. Kết luận:
- Chấp nhận (hay không chấp nhận) bàn giao công trình (hạng mục công trình) để quản lý sử dụng và khai thác.
- Yêu cầu và thời hạn phải sửa xong các khiếm khuyết mới chấp nhận công trình (hạng mục công trình) được bàn giao quản lý sử dụng và khai thác.
- Bảo hành công trình (hạng mục công trình) theo quy định hiện hành của Nhà nước./.
Đại diện đơn vị tiếp nhận (Ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu) | Đại diện chủ đầu tư (Ký tên, ghi rõ họ và tên và đóng dấu) |
Đại diện cơ quan chủ quản đơn vị tiếp nhận
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu)