cơ sở dữ liệu pháp lý

20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1927
  • 78

27-09-2011
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2011, bản tự khai, biên bản hoà giải và các chứng từ kèm theo, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Nhân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Nhân) có bà Nguyễn Thị Thùy Linh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo hợp đồng Kinh tế số 10-HĐKT-2010 Ngày 08/4/2010 thì giữa BĐ_Công ty Thanh Vân là bên A v NĐ_Công ty Minh Nhân là bên B có thỏa thuận thực hiện việc ép cọc đại trà trong gói thầu: Ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực ơ 500mm đối với công trình chung cư 4S-2 phường Linh Đông, quận Thủ Đức. Khối lượng công việc mà NĐ_Công ty Minh Nhân thực hiện theo Điều 1 của Hợp đồng là thi công ép cọc đại trà 1.300 tim với chiều dài tim cọc là 52 m, lực ép đầu cọc dự ứng lực là từ 400 đến 420 tấn.


14/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1668
  • 14

23-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 12/5/2008, NĐ_Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Minh Quân (Sau đây gọi tắt là NĐ_MQCO) và BĐ_Công ty Cổ phần Thanh Nga (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Nga) ký hợp đồng tổng thầu EPC số 05/2008/HĐXD-CPHP cho gói thầu số 9 “EPC: giếng nước ngầm, nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước”, thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô – Tp. HCM; địa điểm tại Hoà Phú, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Tổng giá trị các Hợp đồng trên là 15.615.307.000 đồng. Ngày 21/9/2011, dự án đã được NĐ_MQCO thi công hoàn tất và bàn giao cho bị đơn theo biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình để đưa vào sử dụng. Ngày 09/10/2012, các bên ký biên bản nghiệm thu kết thúc thời hạn bảo hành công trình. Ngày 10/10/2012, bảng quyết toán được ký kết với tổng giá trị quyết toàn hoàn thành là 14.809.183.275 đồng và giá trị còn lại đề nghị thanh toán cho NĐ_MQCO là 2.135.310.629 đồng.


19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1185
  • 23

19-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 16/01/2007 NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh) ký hợp đồng kinh tế số 149/HĐ-XD (sau đây gọi tắt là hợp đồng số 149) với BĐ_Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng HKS (gọi tắt là BĐ_Công ty HKS) với nội dung: BĐ_Công ty HKS giao cho NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh thực hiện thi công gói thầu HK-1 “Phần nhân công và cung ứng vật tư”, hạng mục thi công xây dựng “Phần khung và phần hoàn thiện thuộc công trình chung cư Hoàng Kim. Giá trị hợp đồng là 16.548.973.000 đồng, thanh toán làm 08 đợt, đợt 8 là đợt quyết toán, điều kiện thanh toán từng đợt bằng 80% giá trị khối lượng nghiệm thu được bên A, B xác nhận; 20% được bên A giữ lại gồm khấu trừ tiền tạm ứng 10%, chờ quyết toán 7%, tiền bảo hành 3%.


128/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1093
  • 15

22-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 12/09/2014 và lời trình bày của bà Trương Thị Xuân đại diện ủy quyền của nguyên đơn thì : Vào ngày 26/9/2009 NĐ_Công ty cổ phần Xây lắp Thương mại Nhị Nguyên (nguyên đơn) có ký kết Hợp đồng xây dựng số 22/HĐXD ngày 16/12/2009 với BĐ_Công ty TNHH Kỹ thuật cơ nhiệt Phong Phú (bị đơn). Nội dung : Nguyên đơn xây dựng nhà máy tại ấp 1B, xã AP, huyện TA, tỉnh BD, thời hạn thi công là 5 tháng kể từ ngày khởi công, tổng giá trị hợp đồng là 21.890.000.000đ. Ngày 15/6/2010 hai bên ký kết Phụ lục hợp đồng số 22/HĐXD –VQ.01/02 với nội dung: Điều chỉnh ngày dự kiến hoàn thành vào ngày 15/9/2010, sau đó nguyên đơn đã xây dựng xong phần xây dựng theo thỏa thuận giữa hai bên và được bị đơn nghiệm thu và đưa vào sử dụng,


33/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 981
  • 8

12-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Tamsun Construction VN có bà Nguyễn Thị Thùy Linh đại diện theo ủy quyền trình bày: Tháng 4/2011, NĐ_Công ty TNHH Tamsun Construction VN (gọi tắt là NĐ_Tamsun) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và xây lắp Dầu Khí SG (BĐ_Công ty ABA SG) tiến hành ký kết hai Hợp đồng, cụ thể là: 1/ Hợp đồng số 31/HĐXD-2011 ngày 13/4/2011 thi công ép cọc BTCT ƯST AØ500 công trình Trung tâm thương mại Co-op Mart CT, tại số 1, đường HB, quận NK, Tp. CT. 2/ Hợp đồng số 34/HĐXD-2011 ngày 20/4/2011 thi công ép cọc thí nghiệm PHC và thử tĩnh công trình Trung tâm phân tích thí nghiệm và văn phòng làm việc Viện Dầu Khí Tp. HCM tại Lô E2B-5, Khu Công nghệ cao Quận E, Tp. HCM.


15/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 969
  • 7

24-06-2014
TAND cấp huyện

Năm 2009, Doanh nghiệp tư nhân Thương mại Dịch vụ Trí Sơn (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Trí Sơn) có ký hợp đồng số 12/2009/HĐ-XD14 và năm 2010 có ký Phụ lục hợp đồng số 582/2010/HĐ-XD14TS với BĐ_Công ty Cổ phần xây dựng số F (gọi tắt là BĐ_Công ty xây dựng số F) về việc cung cấp vật tư và nhân công thi công sơn nước cho công trình cải tạo và mở rộng khách sạn Viễn Đông tại số 01 THĐ, Tp.NT. Tổng giá trị dự toán theo hợp đồng là 1.453.861.174 đồng. Theo bảng dự toán của hợp đồng thể hiện có 02 phần gồm: Phần xây mới có giá trị là 984.000.772 đồng. Phần sửa chữa cải tạo có giá trị là 330.035.960 đồng.


09/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 891
  • 11

22-04-2014
TAND cấp huyện

Căn cứ vào thỏa thuận trong các Hợp đồng kể trên, Nguyên đơn đã hoàn thành khối lượng công việc của mình. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, ngày 05/11/2012 hai bên đã ký biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện và Bị đơn cũng xác nhận đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1208.HM.TANHUNG.003 ngày 14/8/2012 đã thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 311.036.387 đồng, còn nợ lại 189.964.093 đồng; Đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1209.HM.TANHUNG.003 ngày 20/9/2012 đã thanh toán số tiền 90.644.422 đồng, còn nợ lại 322.466.378 đồng. Tổng cộng: 512.430.471 đồng.


98/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 891
  • 9

06-11-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.


16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 807
  • 15

26-06-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm


04/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 794
  • 8

11-04-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 01/04/2011 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn có bà Hà Phú Thi đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Công ty TNHH xây dựng Nghệ Hành (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty TNHH Thiên Long (sau đây gọi tắt là bị đơn) có kí Hợp đồng kinh tế số 01/HĐKT/2009 ngày 16/01/2009 và phụ lục Hợp đồng số 01P/2009/PLHĐKT ngày 27/01/2009. Theo đó nguyên đơn có trách nhiệm thi công hạng mục cọc khoan nhồi (phần khoan tạo lỗ vào đất và đá) cho bị đơn tại Công trình Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Đồng Nai với tổng số lượng 250 cọc đơn giá 350.000 đồng/m dài và 82 cọc đơn giá 450.000 đồng/m dài.