- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
- Loại vụ việc: Phúc thẩm
- Số hiệu: 102/2006/KTPT
- Ngày tuyên án: 09-05-2006
- Kết quả vụ việc: Sửa bản án sơ thẩm
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 5; Điểm e Khoản 1 Điều 29; Điều 130; Điều 131; Điều 159; Điều 195; Khoản 2 Điều 275)
- Luật Các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 ngày 12/12/1997 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 61; Điều 62; Điều 63)
- Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ Về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 17; Khoản 3, 4 Điều 27; Khoản 4 Điều 28)
05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1777
- 43
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 10/4/2002, BĐ_Công ty cho thuê tài chính ký với NĐ_công ty Thái Hoà hợp đồng cho thuê tài chính (Hợp đồng không hủy ngang) số 44/2002/HĐCTTC có các nội dung chính (tóm tắt) có liên quan đến việc tranh chấp như sau:BĐ_Công ty cho thuê tài chính cho NĐ_công ty Thái Hoà thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều màu là từ các Diot phát quang (gọi là màn hình LED), mới 100%,sản xuất tại Hàn Quốc năm 2002 (được cung cấp bảo Kumgang Ad Sustem Coporation của Hàn Quốc – sau đây gọi tắt là tập đoàn Kumgang); lắp đặt tại thành phố NT; tổng số tiền đầu tư thiết bị là 311.950USD tương đương Khoảng 4.741.000.000 đồng (trong đó có BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,2 tỷ đồng và phí bảo hiểm trong suốt thuê (sau này, theo Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01-8-2002 thì BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,5 tỷ đồng bao gồm cả phí bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê), số tiền còn lại do NĐ_công ty Thái Hoà trả trước…);
21/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1261
- 18
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Căn cứ vào các hợp đồng cho thuê tài chính số: HĐCTTC số 071/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 08/6/2007; HĐCTTC số 078/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 25/6/2007; HĐCTTC số 096/05/NĐ_ALC3-HĐ-NSG ký ngày 04/7/2005; HĐCTTC số 171/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 12/11/2007 và lời khai nhận của phía đại diện bị đơn tại bản tự khai và biên bản hòa giải thể hiện BĐ_Công ty Hưng Việt chưa thanh toán tiền nợ gốc 12.321.583.713 (mười hai tỷ ba trăm hai mươi mốt triệu năm tám mươi ba ngàn bảy trăm mười ba đồng (trong đó tổng số tiền ký cược thực tế là: 799.698.500 đồng). Do đó nguyên đơn yêu cầu phía bị đơn thanh toán tiền gốc của hợp đồng là có căn cứ nên chấp nhận.
1548/2007/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1186
- 28
26/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1169
- 39
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
NĐ_Công Ty Cho Thuê Tài Chính 3 đã ký 04 hợp đồng cho thuê tài chính với BĐ_Công ty TNHH dịch vụ Thanh Tâm (viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Tâm), theo các hợp đồng này BĐ_Công ty Thanh Tâm thuê - mua tài sản của NĐ_Công Ty Cho Thuê Tài Chính 3 lắp đặt tại tòa nhà 87 LCH, Phường 10, Quận X. Trong thời hạn hợp đồng thuê, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công Ty Cho Thuê Tài Chính 3, mỗi tài sản đều có đính ký hiệu sở hữu của NĐ_Công Ty Cho Thuê Tài Chính 3, sau khi thanh lý hợp đồng thì tài sản mới thuộc quyền sở hữu của BĐ_Công ty Thanh Tâm
10/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1007
- 21
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Trong đơn khởi kiện ngày 06/8/2013, bản tự khai, các biên bản hòa giải thì nguyên đơn NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ủy quyền cho bà Lương Thị Diệu Thúy làm đại diện trình bày: Ngày 24/11/2006 NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Bắc thành phố HCM và Công ty cổ phần Nam Tài Nguyên (nay là BĐ_Công ty cổ phần Thân Ái) có ký Hợp đồng cho thuê tài chính số 069/06/ALCII-TB-HĐ, nội dung của hợp đồng là BĐ_Công ty cổ phần Thân Ái có thuê tài sản của NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An là 01 xe đào bánh xích hiệu Komatsu, Model: PC200-5, số khung: PC200-68625, số máy: 101981 và 07 Rơmoóc 8 gù 2 trục (40feet). Thời hạn cho thuê là 36 tháng với số tiền cho thuê là 1.539.960.000 đồng, thỏa thuận lãi suất và phương pháp tính lãi cụ thể: Lãi suất cho thuê cố định trong hạn được quy định tại các phụ lục 4B/CTTC và 4D/CTTC ngày 24/11/2006;
46/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 874
- 17
02/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 827
- 23
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 18/02/2004, NĐ_Công ty KHALY (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty KHALY) và doanh nghiệp tư nhân sản xuất Đại Linh (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Đại Linh) ký hợp đồng cho thuê tài chính số K2004014 với nội dung chính như sau: NĐ_Công ty KHALY cho Doanh nghiệp Đại Linh thuê một máy thêu vi tính loại 330 MMX 559 MM, 9 màu, 20 đầu, Model SWF/CWE 920-55 xuất xứ Hàn Quốc, trị giá 50.000 USD; thời hạn cho thuê 60 tháng (bao gồm 3 tháng ân hạn), ngày bắt đầu thuê là ngày 25/7/2004; lãi xuất thuê/năm: LIBOR(3 tháng)+2.4%; lịch thanh toán tiền thuê: Doanh nghiệp Đại Linh sẽ thanh toán tiền thuê vào ngày 25 hàng tháng; trường hợp không thanh toán đúng hạn thì phải trả lãi quá hạn bằng 1,5 lần mức lãi suất thông thường nêu trên