- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 361/2013/DSST
- Ngày tuyên án: 05-09-2013
- Kết quả vụ việc: Không chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm a, c Khoản 1 Điều 35; Khoản 2 Điều 131; Điều 161)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 128; Điều 676)
- Luật Đất đai số 3-LCT/HĐNN8 ngày 29/12/1987 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 5)
Từ khóa: Đất đai thờ cúng tổ tiên, hương hỏa, nhà thờ, của gia tộc,
624/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4034
- 1630
132/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3219
- 97
405/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1820
- 42
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 18-12-2006 và trong quả trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thị Tâm trình bày: bà và các con là LQ_Nguyễn Thanh Lành và LQ_Nguyễn Thúy Hên có làm hợp đồng cho thuê mặt bằng với một số hộ kinh doanh ở khu vực chợ số 10, khu vực 2, phường BL, quận CR, Ngày 1-8-2005 bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bà có nhu cầu sử đụng đất vào mục đích khác, cho nên bà yêu cầu những hộ này di dời đi nơi khác để giao trả quyền sử dụng đất cho bà cụ thể là: BĐ_Nguyễn Thị Thương thuê 4x 5 = 20m2, bà BĐ_Thương còn thiếu 5 tháng tiền thuê đất bằng đồng.
145/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1224
- 15
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Ngọc và ông BĐ_Đào Anh Tính có ký hợp đồng ngày 01/11/2006 cho ông BĐ_Tính thuê QSD đất của NĐ_Ngọc tại phường PT, Thị xã BR để kinh doanh nhà hàng ăn uống, thời gian thuê 01 năm, giá thuê là 30.000.000đ/năm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mẹ bà NĐ_Ngọc là LQ_Nguyễn Thị Mộng thay mặt bà NĐ_Ngọc giao dịch với ông BĐ_Tính. Theo cam kết trong hợp đồng thì ông BĐ_Tính phải trả toàn bộ tiền thuê ngay sau khi ký hợp đồng, nhưng thục tế ông BĐ_Tính chỉ mới đưa trước 10.000.000đ và trong số này, bà chỉ nhận 8.600.000đ vì đồng ý hỗ trở lại cho ông BĐ_Tính 05 xe đất san lấp trị giá 1.400.000đ. Sau đó ông BĐ_Tính đã xây dựng quán và kinh doanh ăn uống, nhưng không thanh toán nốt số tiền còn lại cho bà, Ngày 04.11.2007, hai bên ký bản thanh lý hợp đồng, bà đã tự nguyện bớt tiếp 10.000.000đ trong số 20.000.000đ còn lại. Ông BĐ_Tính cũng đã cam kết trả đủ 10.000.000đ còn lại vào ngày 10/12/2007 để xin ký kết hợp đồng mới. Tuy nhiên ông BĐ_Tính không trả tiền mà còn tự ý xây thêm trụ cổng và vẫn tiếp tục kinh doanh cho đến nay. Tại Tòa án, bà yêu cầu ông BĐ_Tính trả lại mặt bằng đất, không yêu cầu ông BĐ_Tính trả thêm bất cứ khoản tiền nào mà còn hỗ trợ thêm cho ông BĐ_Tính 20.000.000đ.
39/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 885
- 4
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Ngày 14/12/2009 tại Văn phòng công chứng TU, tỉnh BD bà NĐ_Phạm Thu Hân, ông NĐ_Bùi Quốc Cần và LQ_Bùi Quốc Vân (bên cho thuê quyền sử dụng đất gọi là bên A) có ký hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất với bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hà (bên thuê quyền sử dụng đất gọi là bên B) với nội dung như sau: Điều 1: Quyền sử dụng đất. Bên A đồng ý cho bên B thuê một phần quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số sổ W 255168 (vào sổ cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01721QSDĐ/TƯ) do UBND huyện TU cấp ngày 06/01/2003 có đặc điểm như sau: - Địa chỉ thửa đất: thị trấn TPK, huyện TU, tỉnh BD; - Thửa đất số: 441; tờ bản đồ số: 07; diện tích đất thuê: 200m2 (hai trăm mét vuông); thời hạn sử dụng: lâu dài.
528/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 831
- 8
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Dương Tuyết Minh trình bày: Năm 2003 bà cho vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Hương thuê 10.000m2 đất nuôi trồng thủy sản với giá 10.000.000đ/năm. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng. Đến năm 2007 do ông BĐ_Hương khó khăn nên bà đồng ý cho ông BĐ_Hương thuê diện tích đất trên với giá 5.000.000đ (chỉ riêng năm 2007). Việc cho thuê vào năm 2007 có làm hợp đồng, ông BĐ_Hương đã thanh toán tiền thuê đất cho bà 02 lần: giữa tháng 01/2008 trả 50.000.000đ và cuối năm 2008 trả 10.000.000đ. Năm 2006 bà có mua một số vật dụng của ông BĐ_Hương số tiền 5.000.000đ và trừ vào tiền thuê đất, xem như ông BĐ_Hương đã trả cho bà tổng số tiền là 65.000.000đ. Nay bà phát hiện ông BĐ_Hương xây cất nhà kiên cố trên đất của bà nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hương trả lại cho bà diện tích đất nêu trên và trả thêm cho bà 10.000.000đ tiền thuê đất của năm 2010.