- Vụ việc, Vụ án: Không công nhận quan hệ vợ chồng
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 1094/2013/HNGĐ-ST
- Ngày tuyên án: 17-12-2013
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 27; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản Điều 35; Khoản 4 Điều 131; Điều 199; Điều 202; Điều 245; Điều 252)
- Luật Hôn nhân và Gia đình số 22/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 56; Điều 50 Điều 87; Điều 11; Điều 92; Điều 93; Điều 94)
- Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội Về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm b Khoản 3)
194/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 948
- 42
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Linh và ông BĐ_Vinh xây dựng gia đình năm 2002, hai bên chung sống tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Bà và ông BĐ_Vinh chung sống ở nhà riêng tại xã AP, huyện CC. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng càng về sau đã phát sinh mâu thuân, thường xuyên cãi vã, xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Bà và ông BĐ_Vinh đã ly thân đến nay hơn 04 năm. Nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Vinh được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Trần Văn Vinh.
1007/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 796
- 15
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Ánh Hồng trình bày tại đơn khởi kiện lập ngày 05/9/2013, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau: Bà tự nguyện chung sống như vợ chồng với ông BĐ_Nguyễn Trần Quốc Dũng từ năm 2011, không đăng ký kết hôn. Hai bên chung sống với nhau bên gia đình ông BĐ_Dũng. Bà và ông BĐ_Dũng chung sống hạnh phúc hơn 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông BĐ_Dũng cá độ đá banh và số đề gây nợ nần, bà đã khuyên nhiều lần nhưng ông BĐ_Dũng không thay đổi. Bà cảm thấy không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Dũng.
66/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 725
- 18
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Năm (1989) ông Mật và bà Nguyễn Thị Son chung sống (có đăng ký kết hôn), có 2 con chung là Phạm Thanh Thủy và Phạm Minh Hồng. Tài sản chung của vợ chồng ông gồm có căn nhà cấp 4, bếp, chuồng heo, công trình thắp sáng trên diện tích 17.000 m2 đất (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Mật với diện tích 11.396 m2) trồng cây cà phê cùng các tài sản khác như 2 máy chà cà phê, 01 cân đồng hồ, 01 xe máy, 01 máy kama4, 01 mô tơ, 01 tủ đựng quần áo, tủ đựng chén bát, 01 quạt điện; ngoài ra, vợ chồng ông còn nợ vợ chồng ông Toàn số tiền 22.500.000đ, nợ bà Vui 3.000.000đ và 01 chỉ vàng, nợ bà Bảy 1.400.000đ, nợ ông Thiết 1.050.000đ, nợ bà Mừng 800.000đ, nợ bà Trọng 1.000.000đ. Do mâu thuẫn nên ông Mật yêu cầu được ly hôn bà Son, đồng ý nuôi cháu Hồng, yêu cầu chia đôi tài sản chung và nợ chung
70/BA/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 679
- 13
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Bà NĐ_Hà và ông NĐ_Thi chung sống với nhau từ năm 1994, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống có 02 con tên: Nguyễn Thịnh Vũ sinh ngày 10/10/1994 và Trần Thị Thanh Xuân sinh ngày 22/12/1995. Hạnh phúc vợ chồng được thời gian dài, đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, đỉnh điểm là từ năm 2010 đến nay mâu thuẫn càng gay gắt dẫn đến việc, hai bên không còn chung sống với nhau, dù đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng vẫn không đạt kết quả như mong muốn. Xét thấy không còn khả năng để hàn gắn nên bà NĐ_Hà làm đơn mong Tòa giải quyết cho ly hôn với ông NĐ_Thi để trả lại tự do cho nhau và ổn định cuộc sống.