- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 11/2015/DS-ST
- Ngày tuyên án: 19-03-2015
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm c Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 245; Khoản 1 Điều 252)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 122; Khoản 2 Điều 124; Điều 127; Điều 128; Điều 137; Điều 450; Khoản 3 Điều 688; Điều 689)
- Luật Sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc Hội (Tình trạng hiệu lực không xác định) (Điểm a Khoản 1 Điều 106)
- Luật Sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc Hội (Tình trạng hiệu lực không xác định) (Điểm a Khoản 1 Điều 91 )
- Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm b Khoản 2 Điều 7; Điều 39)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
Từ khóa: Tranh chấp tiền đặt cọc,
50/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2948
- 123
76/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2162
- 66
63/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2138
- 60
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Năm 1996, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Toàn và bà BĐ_Nguyễn Thị Nguyệt cho vợ chồng ông, bà mượn một gian nhà mà vợ chồng ông BĐ_Toàn nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông LQ_Phan Ninh Biển, bà LQ_Phạm Thị Thu để vợ chồng ông, bà đặt máy xay xát gạo. Tháng 3/1998, vợ chồng ông BĐ_Toàn viết giấy tay chuyển nhượng nhà đất này cho ông, bà với giá 50 chỉ vàng. Ông, bà đã giao cho vợ chồng ông BĐ_Toàn đủ số vàng trên. Quá trình sử dụng nhà, vợ chồng ông, bà chi phí, nâng nền hết 7.000.000đ. Năm 2001, ông bà lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất không được là do vợ chồng ông BĐ_Toàn chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng với vợ chồng ông LQ_Biển. Nay ông, bà yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Toàn phải hoàn tất thủ tục chuyển nhượng nhà đất cho ông, bà theo đúng quy định của pháp luật.
82/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1176
- 19
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Ngày 24/12/1973, vợ chồng cụ LQ_Huệ tự ý bán một căn nhà lợp tole, vách ván, nền xi măng (nay là số 128/1 NVQ, khu phố 2, phường TTH, quận X) cho cụ Trương Chiến với giá 80.000 đồng (riêng phần đất thì không bán mà cụ Trương Chiến vẫn phải trả tiền thuê hàng năm là 500 đồng). Sau khi phát hiện cụ LQ_Huệ tự ý bán phần đất chung là phần nhà xây trên đất thừa kế thì cụ Nha tranh chấp từ năm 1990 và khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện HM, ngày 28/4/2006 cụ Nha chết. Nay ông đại diện cho các thừa kế của cụ Nha yêu cầu hủy việc mua bán nhà giữa cụ Mình, cụ LQ_Huệ với cụ Trương Chiến. Ông đồng ý hoàn trả tiền mua nhà và chi phí sửa chữa, đồng thời chấp nhận bồi thường thiệt hại, yêu cầu bà BĐ_Kinh (con của cụ Trương Chiến) trả nhà trong thời hạn 02 tháng, khi di dời sẽ hỗ trợ 50 triệu đồng. Trường hợp bà BĐ_Kinh muốn tiếp tục sử dụng nhà thì phải hoàn trả giá trị đất và thanh toán giá trị đất trong 6 tháng.
214/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1071
- 30
16/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1000
- 26
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Ông Nguyễn Văn Miền và bà Bùi Thị Dực chung sống với nhau sinh được sáu người con gồm: bà LQ_Nguyễn Thị Hiền sinh năm 1951; ông Nguyễn Tân sinh năm 1954; bà LQ_Nguyễn Thị Hân sinh năm 1958; bà LQ_Nguyễn Thị Ngân sinh năm 1961; bà LQ_Nguyễn Thị Thủy sinh năm 1964; bà NĐ_Nguyễn Thị Ngọc sinh năm 1967. Về tài sản, ông Miền và bà Dực có tạo lập được hai thửa đất gồm: thửa số 127, tờ bản đồ số 14, xấ DT, có diện tích 1.800m2 và thửa số 131, tờ bản đồ số 14, xã DT, có diện tích 815m2 (trong đó có 200m2 đất thổ cư) trên diện tích đất này còn có một ngôi nhà cấp bốn.