- Vụ việc, Vụ án: Ly hôn
- Loại vụ việc: Giám đốc thẩm
- Số hiệu: 564/2010/DS-GDT
- Ngày tuyên án: 26-08-2010
- Kết quả vụ việc: Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử phúc thẩm lại
132/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5366
- 133
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/02/2014, và các lời khai tại Tòa án nhân dân Quận X, nguyên đơn – ông NĐ_Thái Chí Phàn trình bày: Ông và bà BĐ_Lê Thị Liễu chung sống với nhau từ năm 1977, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận X, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, ngày 03/01/1977. Hiện có 01 con chung tên: Thái Thu Hằng (nữ) – sinh ngày 13/8/1977. Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: ông xác định không có. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, cách sống cũng như cách thức cư xử trong cuộc sống, vợ chồng thiếu tôn trọng lẫn nhau, bà BĐ_Liễu đã nhiều lần xúc phạm ông, ông đã nộp đơn xin ly hôn vào năm 2008 nhưng lại rút đơn vì cũng muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nay do tự nhận thấy không thể chung sống với nhau được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Liễu.
188/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4126
- 111
Theo đơn xin ly hôn ngày 03/11/2014 và các bản tự khai ngày 25/12/2014 nguyên đơn - Bà NĐ_Trần Thị Bích Vân- trình bày: Chúng tôi chung sống với nhau năm 2010, chỉ hạnh phúc giai đoạn đầu. Sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, nên thường xuyên gây gổ lẫn nhau, hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Nay vì tình cảm không còn nên tôi yêu cầu được ly hôn. - Về quan hệ con chung: Có 01 con tên Hàng Bích Anh, sinh ngày 14/4/2012. Tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi và yêu cầu ông BĐ_Quốc Khánh cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng. - Về tài sản chung: Hai người tự thỏa thuận giải quyết. - Về nợ chung: Không có.
249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4033
- 103
Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.
224/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3179
- 69
Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trọng Quý đề ngày 16/02/2015 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Thị Quỳnh Trang tự nguyên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 195 ngày 05 tháng 11 năm 2009 do Ủy ban nhân dân Phường F, Quận X, TPHCM cấp). Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng sau khi sinh con thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ, cãi vã với nhau do bà BĐ_Trang luôn chửi bới gia đình chồng, coi thường chồng, có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm chồng và gia đình chồng.
450/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2905
- 103
1053/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2690
- 46
Theo bà NĐ_Thanh, sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống ở nhiều nơi, đến năm 2009 thì chuyển về nhà mẹ ruột bà NĐ_Thanh ở địa chỉ: tại 134/15 LLQ, Phường B, quận TB, Thành phố HCM sống cho đến nay. Trong quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm, tính cách, lối sống, ông BĐ_Vinh thường xuyên đánh bài và có quan hệ với người phụ nữ khác, ông BĐ_Vinh thường xuyên đi sớm, về khuya, không chăm lo cho vợ con, mọi việc trong gia đình đều một mình bà gánh vác, bên cạnh đó ông BĐ_Vinh không tôn trọng bà, thường xuyên có những lời lẽ xúc phạm danh dự bà và đôi khi nóng giận ông còn dùng vũ lực đối với bà, mặc dù bà NĐ_Thanh đã khuyên nhủ cũng như tha thứ nhiều lần nhưng ông BĐ_Vinh không thay đổi. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông BĐ_Vinh nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vinh để ổn định cuộc sống.
07/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2582
- 60
239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2550
- 70
655/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2395
- 55
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án của ông NĐ_Nguyễn Tri Phạm là nguyên đơn trình bày: ông quen bà BĐ_Lê Đan Tánh vào khoảng tháng 02/2012 đến tháng 7/2012 thống nhất tiến tới hôn nhân và đã được ủy ban nhân dân phường Z, quận BT, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bà BĐ_Tánh xúc phạm và đánh ông NĐ_Phạm, so sánh ông với người tình cũ, ông quá tệ bạc với các anh em nên ông và bà BĐ_Tánh đã sống ly thân với nhau từ tháng 02/2013 đến nay. Mọi mâu thuẫn giữa ông và bà BĐ_Tánh không có sự giải quyết của chính quyền địa phương, ông xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nên ông xin được ly hôn bà BĐ_Lê Đan Tánh để ổn định cuộc sống.
81/2015/DS-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2383
- 32
Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Tuyết Hà trình bày: Bà và ông BĐ_Lê Sinh Thịnh qua thời gian tìm hiểu, quen biết đã quyết định đi đến hôn nhân và đã được Ủy ban nhân dân xã LĐ, huyện TĐ, thành phố HCM cấp ngày 13 tháng 11 năm 1991, giấy chứng nhận kết hôn số 107, quyển số 01. Thời gian đầu kết hôn hai bên sống không hạnh phúc, ông BĐ_Thịnh thường xuyên bỏ đi chơi bên ngoài, từ năm 2005 đến nay bà và ông BĐ_Thịnh phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là tính tình vợ chồng không hòa hợp, có nhiều bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã không còn yêu thương nhau, ông BĐ_Thịnh không quan tâm đến gia đình, thường xuyên rượu chè, đánh đập vợ, con và không tôn trọng bà NĐ_Hà cũng như gia đình bà NĐ_Hà, không chăm lo giáo dục con cái. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà NĐ_Hà yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Thịnh.