- Vụ việc, Vụ án: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 13/2015/DS-ST
- Ngày tuyên án: 21-01-2015
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận 1 phần
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (khoản 3 Điều 25, điểm a khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 2 Điều 199)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 22, khoản 1 Điều 136, Điều 450, Điều 454, Điều 465, Điều 467, Điều 581, Điều 582, Điều 585, khoản 2 Điều 589)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2 Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 30)
- Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Từ khóa: Ngân hàng, Hết thời hiệu khởi kiện,
1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3249
- 144
Theo đơn khởi kiện; các lời khai và qua các phiên hòa giải tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Bùi Thế Dường và bà NĐ_Vũ Thị Phương có ông Lê Văn Nam đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 1988 vợ chồng nguyên đơn mua một phần căn nhà số 423B1 TX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM (số mới 34 TX, Phường I, quận TB) theo giấy phép mua bán, chuyển dịch số 2573/GP-UB ngày 20/10/1988 do Ủy ban nhân dân quận TB cấp. Năm 1995 vợ chồng nguyên đơn định cư theo diện đoàn tụ gia đình nên làm giấy uỷ quyền lại cho vợ chồng em trai của ông NĐ_Dường là BĐ_Bùi Văn Trương và bà BĐ_Phạm Thị Lịch tại phòng công chứng nhà nước quản lý căn nhà trên theo giấy ủy quyền số 60152 ngày 06/7/1995. Đồng thời giao giấy mua bán chuyển dịch nhà cửa số 2573/GP-UB, cấp ngày 20/10/1998 và tờ khai chuyển dịch trước bạ ngày 17/11/1998 cho bà Vũ Thị Nam (em ruột bà NĐ_Phương) quản lý.
99/2015/DS-PT: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3216
- 132
Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.
429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1601
- 23
Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1156
- 10
Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường 12, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Thịnh, LQ_Thông) đã ủy quyền cho bà BĐ_Lê Thị Minh Thư đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Thư đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Thư thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Thông, ông Thạnh, ông NĐ_Thịnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.