- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Loại vụ việc: Giám đốc thẩm
- Số hiệu: 02/2011/KDTM-GĐT
- Ngày tuyên án: 20-04-2011
- Kết quả vụ việc: Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
06/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3537
- 114
Ngày 15/6/2008 nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần Trầm Anh và Chi nhánh BĐ_Công ty TNHH tư vấn đầu tư và phát triển Công nghệ mới Tinh Anh có ký hợp đồng cải tạo, xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải thuộc nhà máy cao su Tân Biên - Tây Ninh. Tổng giá trị hợp đồng là: 1.091.300.000 (một tỷ không trăm chín mốt triệu ba trăm ngàn) đồng, khi thực hiện công trình đã phát sinh thêm 517.220.802 ( năm trăm mười bảy triệu hai trăm hai mươi nghìn tám trăm lẻ hai) đồng, tổng giá trị quyết toán là 1.608.520.802 (một tỷ sáu trăm lẻ tám triệu năm trăm hai mươi nghìn tám trăm lẻ hai) đồng.
08/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3330
- 50
Do công ty BĐ_Beniky đã vi phạm thỏa thuận thanh toán nên sau đó NĐ_Công Ty Mỹ Chi đã gửi công văn số 079/PAL cho BĐ_Beniky thông báo tạm ngừng thi công và đến ngày 29/6/2010 đã gửi công văn số 080/PAL cho BĐ_Beniky thông báo việc chấm dứt hợp đồng kinh tế số 15/GELEX-PAL/HĐKT-0410 đã ký. Theo chứng thư thẩm định giá số: 2091212/CT-TV ngày 15/5/2013 của Công ty CP Định giá và Đầu tư Thịnh Vượng thì đã xác định giá trị khối lượng ghi trong biên bản nghiệm thu khối lượng đã thực hiện ngày 21/6/2010, theo giá thị trường tại thời điểm tháng 6/2010 là 664.305.000 đồng. Do Công ty BĐ_Beniky mới thanh toán đợt 1 là: 342.810.000 đồng nên còn lại là: 321.495.000 đồng (664.305.000 đồng - 342.430.252 đồng = 321.495.000 đồng).
83/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2854
- 98
Ngày 27/9/2012 NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng ANE đã ký kết Hợp đồng kinh tế “V/v Giao nhận thầu xây lắp” số 18/HĐXD-2012 với BĐ_Trường Đại học Tuấn An. Nội dung công việc của hợp đồng là NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng ANE nhận thầu thi công xây dựng, lắp đặt gói thầu “Thi công xây dựng phần thân nhà thi đấu đa năng”. Công trình nhà thi đấu đa năng và sân bóng đá BĐ_Trường Đại học Tuấn An. Giá trị của hợp đồng là 33.000.000.000đồng (Ba mươi ba tỷ đồng). Tuy nhiên, giá trị thực tế của hợp đồng là 33.893.905.000đồng (Ba mươi ba tỷ, tám trăm chín mươi ba triệu, chín trăm lẻ năm nghìn đồng).
41/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2168
- 67
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các chứng từ kèm theo nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Tâm Giao (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) có ông Lê Quang Huy đại diện trình bày: Vào ngày 18/4/2011, nguyên đơn và BĐ_Công ty Cổ phần Bất động sản A.D (sau đây gọi tắt là bị đơn) ký Hợp đồng giao nhận thi công xây dựng số: 02/2011/HĐTC. Theo đó, bị đơn đã giao cho nguyên đơn thi công toàn bộ công trình Bể bơi ngoài trời tại số 66/15 đường HL, Tp.VT. Tổng giá trị của hợp đồng là 899.923.420 đồng. Sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã tiến hành thi công. Đến ngày 21/7/2011, nguyên đơn đã hoàn thành và tiến hành bàn giao toàn bộ công trình bể bơi ngoài trời cũng như xuất 04 hóa đơn cho phía bị đơn, tổng giá trị là 899.923.420 đồng.
341/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1740
- 30
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty cổ phần Silver Moon trình bày: Ngày 01/3/2008, Nguyên đơn, Bị đơn có thỏa thuận về việc Bị đơn giao cho Nguyên đơn thực hiện công trình xây dựng 15 tầng phần tầng hầm của chung cư cao tầng tại xã HP, huyện NT, tỉnh ĐN. Ngày 21/5/2009 Nguyên đơn và Bị đơn có ký Hợp đồng nhận thầu công trình số E0AAW08A01. Hợp đồng nhận thầu này là để bổ sung cho công việc đã thật sự phát sinh vào ngày 01/3/2008. Để thực hiện công trình này, ngay sau khi thỏa thuận với Bị đơn, Nguyên đơn đã giao cho Công ty TNHH Kiến Quốc thực hiện dự án công trình xây dựng trên. Sau khi ký hợp đồng với Bị đơn, vào năm 2009 Nguyên đơn và Công ty TNHH Kiến Quốc cũng ký Hợp đồng kinh tế số HPH01 – FPC/KQ/HDNT09 (không ghi ngày ký kết).
06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1703
- 25
Ngày 24-6-2002, chủ đầu ư dự án - BĐ_Công ty Phương Minh có ký bản thỏa thuận (BL.406-401; 477-472) giao cho NĐ_Công ty CE Nhật Bản (Công ty kỹ nghệ môi trường CE Nhật Bản) và Công ty CE Việt Nam thực hiện việc tư vấn thiết kế xây dựng và lập kế hoạch hoạt động của khu công nghiệp - khu dân cư Xuyên Á tại NMH, huyện ĐH, tỉnh LA (BL.16) với tổng giá trị là 985.000USD với thời gian thực hiện từ ngày 02-9 đến ngày 31-10-2002. NĐ_Công ty CE Nhật Bản đã hoàn thành nghĩa vụ của mình và giao đầy đủ các tài liệu tư vấn, thiết kế cho BĐ_Công ty Phương Minh , nhưng BĐ_Công ty Phương Minh không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận.
03/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1625
- 39
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nawaz Khan đại diện trình bày: Ngày 11/7/2005, NĐ_Công ty liên doanh căn hộ SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty căn hộ SG) có ký hợp đồng số 25/HĐKT với Công ty Xây Lắp số 5 (là Công ty con thuộc BĐ_Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Xuất Nhập Khẩu VN) với nội dung chính: Công ty Xây Lắp số 5 (sau đây gọi tắt là Công ty số 5) nhận thi công hạng mục móng và tầng hầm của Cao ốc SaiGon Mansion tại số 3 Võ Văn Tần, Quận X, TP.HCM trong thời hạn 145 ngày với tổng giá trị hợp đồng là 20.300.000.000 đồng.
09/2007/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1451
- 30
09/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1412
- 25
Do đó, buộc BĐ_Công ty Trúc Anh phải trả NĐ_Công ty Cường Phát số tiền xây dựng nhà xưởng còn nợ bằng 671.355.387 là có căn cứ.
1043/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1284
- 24
Trong đơn khởi kiện nộp ngày 10 tháng 01 năm 2007 của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH XD-TM Kiên Minh và các lời trình bày tiếp theo của đại diện uỷ quyền là ông Ngô Quang Thìn thì vào ngày 30/10/2002, nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Gia Vinh có ký Hợp đồng xây dựng số 2000-3/HĐXD, với nội dung nguyên đơn thi công xây dựng nhà xưởng cho bị đơn tại số Lô B2-4 Khu công nghiệp TB, huyện CC với tổng giá trị công trình là 2.178.668.625 đồng. Ngày 30/10/2002 đã khởi công xây dựng, thời hạn 04 tháng, hoàn công vào ngày 28/2/2003. Quá trình thi công, hai bên có phát sinh các hạng mục khác với trị giá là 837.479.500 đồng và thỏa thuận thời hạn bảo hành là 6 tháng tính từ ngày bàn giao công trình theo Hợp đồng.