- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 26/2015/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 09-06-2015
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm e Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 4 Điều 189; Khoản 2 Điều 197; Điểm b Khoản 2 Điều 199; Khoản 1, Khoản 2 Điều 204;)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 62)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 122)
- Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành (Khoản 3 Phần I)
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 23)
05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1757
- 43
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 10/4/2002, BĐ_Công ty cho thuê tài chính ký với NĐ_công ty Thái Hoà hợp đồng cho thuê tài chính (Hợp đồng không hủy ngang) số 44/2002/HĐCTTC có các nội dung chính (tóm tắt) có liên quan đến việc tranh chấp như sau:BĐ_Công ty cho thuê tài chính cho NĐ_công ty Thái Hoà thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều màu là từ các Diot phát quang (gọi là màn hình LED), mới 100%,sản xuất tại Hàn Quốc năm 2002 (được cung cấp bảo Kumgang Ad Sustem Coporation của Hàn Quốc – sau đây gọi tắt là tập đoàn Kumgang); lắp đặt tại thành phố NT; tổng số tiền đầu tư thiết bị là 311.950USD tương đương Khoảng 4.741.000.000 đồng (trong đó có BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,2 tỷ đồng và phí bảo hiểm trong suốt thuê (sau này, theo Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01-8-2002 thì BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,5 tỷ đồng bao gồm cả phí bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê), số tiền còn lại do NĐ_công ty Thái Hoà trả trước…);
102/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1645
- 82
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 01/3/2002, NĐ_Công ty TNHH Hoàng Dung gửi văn bản đến BĐ_Công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng Hà Nam đề nghị xin thuê tài chính loại tài sản là màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều màu làm từ các điốt phát quang (màn hình LED), kèm theo là bộ Hồ sơ đề án đầu tư bảng quảng cáo điện tử LED tại thành phố NT, tỉnh KH và Bản thỏa thuận nguyên tắc điều khoản của Hợp đồng mua bán bảng thông tin LED giữa NĐ_Công ty TNHH Hoàng Dung với Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc.
21/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1222
- 18
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Căn cứ vào các hợp đồng cho thuê tài chính số: HĐCTTC số 071/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 08/6/2007; HĐCTTC số 078/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 25/6/2007; HĐCTTC số 096/05/NĐ_ALC3-HĐ-NSG ký ngày 04/7/2005; HĐCTTC số 171/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 12/11/2007 và lời khai nhận của phía đại diện bị đơn tại bản tự khai và biên bản hòa giải thể hiện BĐ_Công ty Hưng Việt chưa thanh toán tiền nợ gốc 12.321.583.713 (mười hai tỷ ba trăm hai mươi mốt triệu năm tám mươi ba ngàn bảy trăm mười ba đồng (trong đó tổng số tiền ký cược thực tế là: 799.698.500 đồng). Do đó nguyên đơn yêu cầu phía bị đơn thanh toán tiền gốc của hợp đồng là có căn cứ nên chấp nhận.
1548/2007/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1178
- 28
10/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 997
- 21
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Trong đơn khởi kiện ngày 06/8/2013, bản tự khai, các biên bản hòa giải thì nguyên đơn NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ủy quyền cho bà Lương Thị Diệu Thúy làm đại diện trình bày: Ngày 24/11/2006 NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Bắc thành phố HCM và Công ty cổ phần Nam Tài Nguyên (nay là BĐ_Công ty cổ phần Thân Ái) có ký Hợp đồng cho thuê tài chính số 069/06/ALCII-TB-HĐ, nội dung của hợp đồng là BĐ_Công ty cổ phần Thân Ái có thuê tài sản của NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An là 01 xe đào bánh xích hiệu Komatsu, Model: PC200-5, số khung: PC200-68625, số máy: 101981 và 07 Rơmoóc 8 gù 2 trục (40feet). Thời hạn cho thuê là 36 tháng với số tiền cho thuê là 1.539.960.000 đồng, thỏa thuận lãi suất và phương pháp tính lãi cụ thể: Lãi suất cho thuê cố định trong hạn được quy định tại các phụ lục 4B/CTTC và 4D/CTTC ngày 24/11/2006;
46/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 866
- 17
02/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 796
- 23
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 18/02/2004, NĐ_Công ty KHALY (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty KHALY) và doanh nghiệp tư nhân sản xuất Đại Linh (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Đại Linh) ký hợp đồng cho thuê tài chính số K2004014 với nội dung chính như sau: NĐ_Công ty KHALY cho Doanh nghiệp Đại Linh thuê một máy thêu vi tính loại 330 MMX 559 MM, 9 màu, 20 đầu, Model SWF/CWE 920-55 xuất xứ Hàn Quốc, trị giá 50.000 USD; thời hạn cho thuê 60 tháng (bao gồm 3 tháng ân hạn), ngày bắt đầu thuê là ngày 25/7/2004; lãi xuất thuê/năm: LIBOR(3 tháng)+2.4%; lịch thanh toán tiền thuê: Doanh nghiệp Đại Linh sẽ thanh toán tiền thuê vào ngày 25 hàng tháng; trường hợp không thanh toán đúng hạn thì phải trả lãi quá hạn bằng 1,5 lần mức lãi suất thông thường nêu trên