- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 01/2016/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 04-01-2016
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm a Khoản 1 Điều 29; Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 131; Điều 159; Điểm b Khoản 2 Điều 199; Điều 243; Điều 245)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 24; Điều 25; Điều 50; Khoản 1 Điều 55; Điều 306; Điều 319)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
171/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3487
- 105
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 21/3/2010 ông NĐ_Thạch – chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Thiên Lộc (gọi tắt là DNTN Thiên Lộc) có ký hợp đồng số 01/10-HĐ/TH-TL với Công ty TNHH DV SX TM Thiện Hòa (gọi tắt là Công ty Thiện Hòa), nội dung hợp đồng là ông NĐ_Thạch bán cho Công ty Thiện Hồ gồm: Thiết kế và sản xuất vỏ chai rượu, nút chai rượu, hộp chai rượu, thùng carton, thẻ bài treo ở cổ chai rượu, với tổng giá trị hợp đồng là 240.102.000 đồng. Ông NĐ_Thạch đã sản xuất và giao đầy đủ các loại sản phẩm như trong hợp đồng, phía công ty Thiện Hồ đã có ký nhận trong các phiếu giao hàng. Theo yêu cầu của Thiện Hồ, nên số lượng sản phẩm thực tế giao nhiều hơn so với hợp đồng, vì vậy số tiền thực tế là 263.024.300 đồng, phía Thiện Hồ chỉ mới trả được số tiền 106.000.000 đồng và còn nợ 158.604.860 đồng. Ông NĐ_Thạch yêu cầu Công ty Thiện Hồ phải thanh toán các khoản: tiền còn thiếu là 158.604.860 đồng, tiền lãi do chậm trả tính từ ngày 22/10/2010 đến nay và tiền bản quyền sở hữu trí tuệ là 96.000.000 đồng.
15/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3193
- 88
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 16/12/2010 NĐ_Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Trung Dũng (gọi tắt là NĐ_Công ty Trung Dũng) và BĐ_Công ty cổ phần truyền thông Minh Hằng (gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Hằng) ký hợp đồng kinh tế số P063/HĐKT 2010 về việc mua hàng hóa là thiết bị viễn thông, hệ thống điện thoại hội nghị SoundStation 2 Conference phone, non- expandable, widisplay, số lượng là 8 cái với tổng trị giá của hợp đồng là 4,567.20 USD (bốn ngàn năm trăm sáu mươi bảy đô la mỹ và hai mươi cent) bao gồm VAT 10%, tương đương với 96.550.608 đồng Việt Nam (chín mươi sáu triệu năm trăm năm mươi nghìn sáu trăm lẻ tám đồng)
2339/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3047
- 161
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Theo đơn khởi kiện ngày 02/01/2009 cùng các tài liệu khác của nguyên đơn trình bày: Ngày 05/5/2008 NĐ_Công ty Mạnh Quỳnh (từ đây viết tắt là NĐ_Công ty Mạnh Quỳnh) và TNHH BĐ_Công ty An Minh (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty An Minh) có ký hợp đồng mua bán số S262ES/2008 (từ đây viết tắt là hợp đồng), theo đó NĐ_Công ty Mạnh Quỳnh bán cho BĐ_Công ty An Minh mặt hàng mực ống nguyên con, chất lượng đạt tiêu chuẩn nhập khẩu thị trường Italy, số lượng 2.300 thùng, trị giá 87.750USD, thanh toán bằng tiền đồng VN, là 1.490.324.062đ.
39/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2636
- 70
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Kinh doanh và chế biến lương thực Mai Vân có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải trả số tiền còn thiếu với số nợ gốc là 614.230.481đ và khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định từ thời điểm phát sinh đến khi kết thúc việc thanh toán nợ.
41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2368
- 70
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Nguyên đơn - NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An có ông Trần Lâm Bình đại diện theo uỷ quyền, trình bày: Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.
354/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2171
- 57
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 02/5/2013, BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Vận tải Bình An (bên B) có ông Lê Văn Khoa là Phó Tổng Giám đốc Công ty đại diện ký hợp đồng cung cấp cát với NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thiên Ân (bên A) do ông Lê Hữu Công là Giám đốc đại diện ký, nội dung hợp đồng bên A cung cấp cát, đá cho bên B đúng mẫu và chất lượng, thời hạn thanh toán tính từ ngày giao hàng đầu tiên của hợp đồng, trong thời hạn 45 đến 60 ngày thì bên B sẽ thanh toán 100% giá trị khối lượng nghiệm thu từng đợt, nếu trễ hạn thanh toán từ ngày thứ 61 trở về sau, số tiền hàng thực nhận sẽ được tính lãi suất 0,07%/ngày cho đến khi bên B thanh toán hết số tiền còn nợ, hợp đồng coi như thanh lý. Vào cuối tháng bên A xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho bên B theo đúng khối lượng và đơn giá giao nhận.
26/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2169
- 49
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Tại đơn khởi kiện nộp ngày 1/2/2012, đơn rút bớt yêu cầu khởi kiện ngày 3/4/2012, bản tự khai 24/4/2012, biên bản hòa giải ngày 4/5/2012, ông Phạm Văn Vui – người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen trình bày: NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen có ký 03 hợp đồng kinh tế số: 429/HĐKT-11 ngày 17/10/2011, 231110TL/CH ngày 19/10/2011 và hợp đồng số 291110TL/CH ngày 29/10/2011. Cả ba hợp đồng này NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen đã giao hàng đầy đủ và xuất hóa đơn VAT cho phía BĐ_Công ty TNHH Thuận Thành Phúc.
324/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1880
- 17
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Theo đơn khởi kiện ngày 08/7/2013 của NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Hoa Điên Điển và tại phiên tòa ông Nông Minh Đức đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Hoa Điên Điển là nguyên đơn trình bày: Từ cuối năm 2012 NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Hoa Điên Điển (Gọi tắt là NĐ_Công ty Hoa Điên Điển) và BĐ_Công ty TNHH Nông sản Cò Trắng (Gọi tắt là BĐ_Công ty Cò Trắng) thỏa thuận mua bán mì, tiền thuê cân để cân mì do bên NĐ_Công ty Hoa Điên Điển chịu, phương thức thanh toán trả tiền ngay sau khi nhận hàng. Việc thỏa thuận mua bán này chủ yếu thông qua fax và điện thoại.
12/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1846
- 60
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 07/6/2012 NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư LPG (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty LPG) ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 18/2012/HĐMB bán thanh lý cho BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Thanh My (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh My) 02 thang cuốn cũ nhãn hiệu Thyssen Krupp với giá 800.000.000 đồng; thanh toán tiền 02 đợt, đợt 01 BĐ_Công ty Thanh My tạm ứng cho NĐ_Công ty LPG số tiền 700.000.000 đồng trước khi tiến hành tháo thang, đợt 02 thanh toán tiếp 100.000.000 đồng trong vòng 20 ngày kể từ ngày hai bên ký biên b ản bàn giao thang cuốn. Ngày 13/6/2012 hai bên đã ký biên bản bàn giao nhưng đến nay BĐ_Công ty Thanh My vẫn chưa thanh toán số tiền 100.000.000 đồng, nên NĐ_Công ty LPG khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Thanh My trả số tiền 100.000.000 đồng và tiền phạt, tiền lãi chậm trả theo thỏa thuận là 320.000.000 đồng
24/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1777
- 16
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều là khách hàng thường xuyên của BĐ_Công ty TNHH Thương mại Thiên Kiến (sau đây gọi tắt là Công ty) trong thời gian 5 năm qua. Mặt hàng chủ yếu mà Công ty cung cấp cho bà NĐ_Triều (tên giao dịch của bà NĐ_Triều là Phú Lộc) là thẻ cào điện thoại (Thẻ điện thoại trả trước). Giữa bà NĐ_Triều và Công ty không ký hợp đồng mua bán. Phương thức mua bán là bà NĐ_Triều đặt hàng, gửi tiền vào tài khoản của ông Dương Đào Tùng (Ông Tùng là chồng của bà Lê Thị Thanh Huyền - đại diện theo pháp luật của Công ty và cũng là thành viên góp vốn của Công ty), sau đó Công ty gửi hàng lại cho bà NĐ_Triều.