- Vụ việc, Vụ án: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 429/2015/DS-ST
- Ngày tuyên án: 04-09-2015
- Kết quả vụ việc: Không chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm a, c Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 202; Điều 177; Điều 131; Điều 154; Điều 182; Khoản 1 Điều 199; Điều 245; Điều 252)
- Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 19)
- Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc Hội (Điều 91; Điều 95)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 342; Điều 343; Điều 355; Điều 388; Điều 450)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 26; Điều 30)
Từ khóa: Ngân hàng,
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3999
- 102
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
chuyển nhượng trên. Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Thư đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Thư bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Thư không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Thư đã bán nhà cho ông LQ_Bùi Hữu Niên và ông LQ_Niên thế chấp nhà cho Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Thư làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Thư – ông BĐ_Mạnh; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa ông BĐ_Mạnh – bà BĐ_Thư;
799 /2013/DSPT: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 910
- 14
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
Bị đơn ông BĐ_Nguyễn Định Thức và bà Đòan Thị Mai trình bày: Khoảng tháng 8 năm 2008 vợ chồng ông, bà có thỏa thuận bán cho vọ chồng ông LQ_Châu, bà NĐ_Như phần đất phía sau nhà diện tích 180 m2 với giá 430.000.000 đồng (Bốn trăm ba mươi triệu đồng), phần đất này chưa có giấy chủ quyền. Đôi bên thỏa thuận sau ban năm định giá đất theo giá thị trường ông, bà sẽ thanh toán lại cho bà NĐ_Như giá trị đất, nếu không có khả năng thanh toán được thì bà NĐ_Như được toàn quyền quyết định đối với phần diện tích đất nêu trên. Theo yêu cầu của bà NĐ_Như, bà NĐ_Như không thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất này nên yêu cầu ông bà sang tên căn nhà số 1047/14, Tỉnh lộ M, khu phố 2, phường BC, quận TĐ, thành phố HCM cho bà NĐ_Như để bà yên tâm, đồng thời bà NĐ_Như cho ông bà vay số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu) đồng, cho vay không tính lãi, ba năm sau ông bà sẽ trả lại số tiền này cho bà NĐ_Như và bà NĐ_Như sẽ làm thủ tục sang tên lại căn nhà trên cho vợ chồng bán nhà theo hình thức, thực tế là chuyển nhượng phần đất 180m 2 phía sau căn nhà và vay thêm của bà NĐ_Như 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).