- Vụ việc, Vụ án: Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
- Loại vụ việc: Giám đốc thẩm
- Số hiệu: 02/2004/HĐTP-KT
- Ngày tuyên án: 26-02-2004
- Kết quả vụ việc: Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử phúc thẩm lại
59/2008/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2596
- 67
18/2014/KDTM-ST: Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua bán hàng hóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2411
- 27
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn thay đổi yêu cầu, cụ thể nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền nợ lãi tính từ ngày 01/07/2013 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 17/6/2014) là 11 tháng 13 ngày, lãi suất được tính theo mức lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh GL là l0.5%/năm). Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu về tiền lãi của nguyên đơn phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.
2014/2016/KDTM-ST: Tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh toán Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1775
- 27
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 05/10/2012, các bên ký văn bản xác nhận BĐ_Công ty Phú Phong còn nợ NĐ_Công ty Hong Yan số tiền là 94.175.502.362 đồng, thời hạn thanh toán là 31/12/2012, lãi suất chậm thanh toán là 12%/năm. Sau khi NĐ_Công ty Hong Yan nộp đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, trình bày ý kiến, hòa giải bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền là: 94.175.502.362 đồng
195/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1571
- 44
20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1488
- 127
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
01/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1326
- 31
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
NĐ_Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Hà Phương (NĐ_Công ty Hà Phương) là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, trong quá trình kinh doanh có ký kết với với LQ_Công ty TNHH Thanh Mai hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT/2012 ngày 06/02/2012; và ký với BĐ_Công ty TNHH Thủy sản Trường Luân (BĐ_Công ty Trường Luân) hợp đồng kinh tế số 56/HĐKT/2013 ngày 19/10/2013, về việc: thi công lắp đặt trần tấm nhựa tại công trình nhà máy thủy sản Thanh Mai và nhà máy thủy sản Trường Luân. NĐ_Công ty Hà Phương đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, lắp đặt công trình theo đúng chất lượng, xuất trình đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng theo giá trị thanh lý Hợp đồng.
142/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1205
- 87
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 04/02/2002, BĐ_Công ty cổ phần An Lộc và NĐ_Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị kỹ thuật Hoàng Hưng (dưới đây viết tắt là NĐ_Công ty HUNGTECHIMPORT) ký Hợp đồng số 02/001 TECP4 – AB mua bán 300 tấn thép cuộn Hàn Quốc, trị giá của hợp đồng là 86.614 USD. Hợp đồng quy định hàng được giao trong tháng 3, 4/2002. Điều khoản thanh toán quy định BĐ_Công ty cổ phần An Lộc cam kết thanh toán toàn bộ trị giá hợp đồng cho NĐ_Công ty HUNGTECHIMPORT trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Tiền thanh toán sẽ là đồng Việt Nam trên cơ sở giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương K tại các thời điểm thanh toán. Toàn bộ số tiền hàng, tiền thuế trong trường hợp nộp chậm sẽ chịu lãi suất theo quy định.
29/2014/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1137
- 19
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Trong đơn khởi kiện ngày 11/10/2013, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện NĐ_Cty TNHH thương mại dịch vụ Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Phúc An), ông Nguyễn Ngọc Sơn trình bày:" NĐ_Cty Phúc An và BĐ_Công ty TNHH Giang Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Giang Quân) có quan hệ mua bán máy móc thiết bị vật tư và hóa chất liên quan đến ngành gia công cơ khí, xi mạ điện. Theo đó căn cứ vào các đơn đặt hàng qua điện thoại của BĐ_Công ty Giang Quân, NĐ_Cty Phúc An tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và thu tiền. Mọi việc mua bán diễn ra liên tục và bình thường. Tuy nhiên từ tháng 10/2010, BĐ_Công ty Giang Quân bắt đầu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đấy đủ và đúng hạn. NĐ_Cty Phúc An liên tục yêu cầu BĐ_Công ty Giang Quân thanh toán tiền mua hàng nhưng BĐ_Công ty Giang Quân không thanh toán. Ngày 27/6/2012, hai bên lập biên bản đối chiếu công nợ, xác định số tiền BĐ_Công ty Giang Quân nợ là 69.826.678 đồng. BĐ_Công ty Giang Quân hứa sẽ thanh toán số tiền nợ vào tháng 3/2013 nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán.
201/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1087
- 27
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Quá trình thực hiện hợp đồng Bên B chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán với số nợ gốc là: 614230.481 đồng. Bên A yêu cầu Bên B phải thanh toán số nợ gốc còn thiếu và khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định từ thời điểm phát sinh đến khi kết thúc việc thanh toán nợ.
41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1003
- 25
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.